Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 02, tháng 01 năm 2021, cụ thể như sau:
1 – Công văn 13/TCT-CS ngày 4/1/2021 về hóa đơn
Về nguyên tắc, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được sử dụng trong các trường hợp điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu ở ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương nơi cơ sở kinh doanh đó đóng trụ sở hoặc điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc; xuất trả hàng từ đơn vị phụ thuộc về cơ sở kinh doanh, xuất hàng đi chào hàng; xuất hàng tham gia hội chợ, triển lãm, xuất hàng bán lưu động.
Theo đó, trường hợp Công ty TNHH cung ứng Nhựa đường có các đơn vị hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì khi xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc, đơn vị sử dựng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ theo hướng dẫn tại điểm 2.6 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Cũng theo trình bày của Công ty thì khi giao hàng, Công ty chưa chắc chắn bán được hàng do đặc thù là nhựa đường dạng lỏng, phải vận chuyển trên phương tiện chuyên dụng, việc giao nhận phải ở nhiệt độ cao (130- 180 độ C) nên trong một số trường hợp do thời tiết mưa hay trạm trộn bị hỏng khách hàng không thể nhận được hàng Công ty phải cho xe nằm chờ hoặc chờ hàng quay về kho, nếu xác định là hình thức bán hàng lưu động Công ty có thể lựa chọn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và lệnh điều động nội bộ theo hướng dẫn tại điểm 2.9 Khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ
2 – Công văn 26/TCT-CS ngày 5/1/2021 về việc trừ tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp về chính sách tiền thuê đất
– Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
9. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất.
Người sử dụng đất có quyền về đất đai tương ứng với thời gian thuê đất còn lại như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Đào tạo lái xe Đồng Bằng được cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP số tiền thuê đất phải nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm người sử dụng đất có văn bản đề nghị được nộp tiền thuê đất.
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, khoản 2 Điều 5 Thông tư số 77/2014/TT-BTC, tổ chức kinh tế được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng không vượt quá số tiền phải bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3 – Công văn số 15757/BTC-TCT ngày 22/12/2020 về hóa đơn điện tử đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ tự động không dừng
VETC ký hợp đồng với nhà đầu tư BOT để thu hộ nhà đầu tư BOT phí sử dụng đường bộ từ khách hàng khi lưu thông qua trạm thu phí tự động không dừng theo đúng giá quy định của Bộ Tài chính và được hưởng phí dịch vụ thu hộ nhà đầu tư BOT.
Công ty TNHH thu phí tự động VETC (VETC) và VDTC là các đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí không dừng cho các nhà đầu tư BOT, quản lý các trạm thu phí không dừng khác nhau. VDTC ký hợp đồng với VETC để thực hiện liên thông hệ thống cho phép khách hàng dán thẻ của mỗi bên có thể di chuyển qua các trạm thu phí do đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí còn lại quản lý, thực hiện thu hộ phí dịch vụ đường bộ của khách hàng để trả cho đơn vị thu phí dịch vụ còn lại và được hưởng phí dịch vụ thu hộ.
– Trường hợp khách hàng dán thẻ đầu cuối của một đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí những lưu thông qua trạm thu phí do đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí khác quản lý, vận hành thì đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí có khách hàng dán thẻ đầu cuối là đơn vị lập hóa đơn điện tử cho khách hàng, khi khách hàng dã lưu thông qua trạm trên làn thu phí.
– Định kỳ, chậm nhất ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu hộ phí, căn cứ dữ liệu được đối soát về việc thu hộ phí, các đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí lập hóa đơn GTGT đối với khoản phí dịch vụ thu hộ được hưởng.
Do đặc thù của hoạt động thu phí tự động không dừng, một dừng, VDTC là đơn vị cung cấp dịch vụ thu phí tự động sử dụng hóa đơn điện tử thay thế vé điện tử:
– Đối với hoạt động thu phí tự động một dừng, trên hóa đơn điện tử đã thể hiện biển số xe, tên trạm thu phí, thời điểm qua trạm thì trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký điện tư của người mua.
– Đối với hoạt động thu phí tự động không dừng, trên hóa đơn điện tử đã thể hiện biển số xe, tên trạm thu phí, thời điểm qua trạm và các thông tin của khách hàng thì trên hóa đơn điện tử không phải có chữ ký điện tủ của khách hàng.
4 – Công văn số 5620/TCT-DNL ngày 31/12/2020 về xuất hóa đơn đối với chi phí xử lý phát mại TSBĐ
Trường hợp khách hàng chi trả chi phí liên quan đến việc xử lý, phát mại tài sản bảo đảm thì TPBank xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng và được trừ vào số tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo đảm.
Trường hợp TPBank, khách hàng vay và bên thứ 3 thỏa thuận cùng ký hợp đồng dịch vụ thu giữ tài sản bảo đảm. Bên thứ 3 xuất hóa đơn cho khách hàng vay, TPBank đã thực hiện ứng trước chi phí dịch vụ này và cần trừ vào tiền phát mại tài sản. Nếu số tiền phát mại tài sản không đủ bù đắp chi phí thì TPBank không được hạch toán phân chênh lệch chi phí còn lại vào chi phí của ngân hàng bằng hóa đơn mà bên thứ 3 đã xuất cho khách hàng.
5 – Công văn số 5625/TCT-CS ngày 31/12/2020 về chính sách thuế
Việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hoạt động đánh giá lại tài sản để tách doanh nghiệp và trả nợ thay của Công ty cổ phần Tập đoàn Khai Vy và Công ty cổ phần bất động sản Khải Thịnh như sau:
(1) Về thuế GTGT
Trường hợp giá trị tài sản điều chuyển để góp vốn để tách doạ nghiệp từ Công ty cổ phần Tập đoàn Khai Vy sang Công ty cổ phần Bất động sản Khải Thịnh thực hiện theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, Công ty cổ phần Tập đoàn Khai Vy có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản thì không phải xuất hóa đơn GTGT. Phần giá trị tài sản còn lại Công ty cổ phần Bất động sản Khải Thịnh nhận trả nợ thay cho Công ty cổ phần Tập đoàn Khải Vy: Nếu giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ (bao gồm cả nghĩa vụ nợ) được chuyển từ Công ty bị tách (Công ty cổ phần Tập đoàn Khai Vy) sang Công tyđược tách công ty cổ phần Bất động sản Khải Thịnh) thực hiện theo đúng quy định về tách doanh nghiệp quy định tài Điều 193 Luật Doanh nghiệp năm 2014 (trong đó có quy định về nghĩa vụ nợ tại điểm a khoan 4 Điều 193) thì Công ty cổ phần Tập đoàn Khai Vy không phải xuất hóa đơn GTGT đối với hoạt động điều chuyển tài sản khi tách doanh nghiệp; trường hợp thực hiện không đúng quy định về tách doanh nghiệp quy định tại Điều 193 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Công ty cổ phần Tập đoàn Khai Vy phải lập hóa đơn GTGT, tính và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định; Giá đất được trừ khi tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
(2) Về thuế TNDN
Trường hợp Công ty cổ phần Tập đoàn Khải Vy có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi tách doanh nghiệp thì phần chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất, Công ty cổ phần Tập đoàn Khải Vy tính vào thu nhập khác khi tính thuế TNDN theo quy định.
6 – Công văn số 5626/TCT-CS ngày 31/12/2020 về chính sách thuế TNDN
Dự án đầu tư mở rộng năm 2020 của Công ty Bia Sài Gòn – Quảng Ngãi sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng. Dự án đầu tư năm 2007 sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB của công ty Bia Sài Gòn – Quảng Ngãi được cấp giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/7/2015 nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN thì tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm ngày 01/7/2015.
Trân trọng.