Bản tin thuế số 02 tháng 11 năm 2018

      Đại lý thuế – Công ty TNHH dịch vụ tư vấn A&T tổng hợp văn bản mới số 02, tháng 11 năm 2018, cụ thể như sau:

I- Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội

          Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 về Thuế bảo vệ môi trường:

         Ngày 26/9/2018, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết điều chỉnh mức thuế bảo vệ môi trường đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.

         Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2019.

 

II – Chế độ BHXH với người lao động tại Việt Nam

        Ngày 15/10/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 143/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật An toàn, vệ sinh lao động bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018.

Như vậy, kể từ ngày 01/12/2018, người lao động sẽ thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHTN và BH tai nạn lao động như sau:

1. Đối với người lao động Việt Nam:

        – Người sử dụng lao động đóng 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất; 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp; 3% vào quỹ bảo hiểm y tế;

Như vậy, tổng cộng các mức đóng từ người sử dụng lao động là 21,5%.

        – Người lao động đóng 8% vào quỹ hưu trí, tử tuất; 1% vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp; 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế;

Như vậy, tổng cộng các mức đóng của người lao động là 10,5%.

2. Đối với người lao động nước ngoài:

        – Từ ngày 01/12/2018, Người sử dụng lao động đóng 6,5%, gồm: 3% vào quỹ ốm đau, thai sản; 0.5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 3% vào quỹ bảo hiểm y tế;

Người lao động đóng 1,5% vào quỹ bảo hiểm y tế.

        – Từ ngày 01/01/2022, Người sử dụng lao động đồng là 20,5% (gồm có 14% vào quỹ hưu trí, tử tuất);

Người lao động đóng là 9.5% (gồm có 8% vào quỹ hưu trí, tử tuất).

 

III. Công văn hướng dẫn

1. Công văn số 4261/TCT-KK ngày 01/11/2018 về việc đề nghị hướng dẫn kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

        – Nếu dự án đầu tư chia ra nhiều giai đoạn, hạng mục đầu tư: Đối với hạng mục đầu tư đã hoàn thành, phát sinh doanh thu thì không được hoàn thuế GTGT đầu vào phát sinh sau thời điểm phát sinh doanh thu, số thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm phát sinh doanh thu nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ, điều kiện tại Khoản 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính thì được xem xét giải quyết hoàn thuế. Công ty bàn giao số thuế GTGT đầu vào chưa được hoàn, số thuế GTGT đầu ra của hạng mục đầu tư phát sinh doanh thu cho Chi nhánh để kê khai trên tờ khai mẫu 01/GTGT nộp cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh tại địa bàn phát sinh doanh thu (Chi cục Thuế thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang).

        Đối với những hạng mục còn lại đang đầu tư, Công ty tiếp tục kê khai số thuế GTGT đầu vào của dự án dầu tư trên tờ khai thuế GTGT mẫu 02/GTGT và thực hiện bù trừ với với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT. Trường hợp sau khi thực hiện bù trừ, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết thì Công ty đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh) giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

        – Nếu dự án đầu tư không chia giai đoạn, hạng mục đầu tư mà dự án đầu tư đã phát sinh doanh thu thì không được hoàn thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư phát sinh sau thời điểm phát sinh doanh thu, số thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm phát sinh doanh thu nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ, điều kiện tại Khoản 3 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính thì được xem xét giải quyết hoàn thuế. Công ty bàn giao số thuế GTGT đầu vào chưa được hoàn, số thuế GTGT đầu ra của dự án đầu tư cho Chi nhánh kê khai trên tờ khai mẫu 01/GTGT tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp Chi nhánh tại địa bàn phát sinh doanh thu (Chi cục Thuế thành phô Châu Đốc, tỉnh An Giang).

        Tệp đính kèm: Download

 

2. Công văn số 4266/TCT-CS ngày 01/11/2018 về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

        Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông ký hợp đồng mua vườn cây cao su và các cây công nghiệp khác gắn liền trên diện tích đất là 621.015 m2 của Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Tâm Thắng. Ngày 05/02/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông có Quyết định số 208/QĐ-UBND ngày 5/2/2018 về việc thu hồi 633.261m2 đất của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tâm Thắng cho Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông thuê.

        Ngày 23/3/2018, Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án “Trồng cây ăn trái theo hướng bền vững” với quy mô diện tích đất 633.261 m2 và thời gian hoạt động dự án là 38 năm kể từ ngày ký. Do vậy, trường hợp nếu dự án đầu tư của Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông là dự án độc lập, khác với dự án mà Công ty TNHH sản xuất và thương mại Tâm Thắng đã thực hiện trước đó và Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án thì dự án của Công ty TNHH MTV Dũng Liên Đắk Nông đáp ứng điều kiện là trường hợp thuê đất mới và việc xem xét miễn tiền thuê đất của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

        Tệp đính kèm: Download

 

3. Công văn số 4296/TCT-CS ngày 05/11/2018 về việc khấu trừ 2% thuế vãng lai ngoại tỉnh

  • Trường hợp Tổng công ty xây dựng Trường Sơn có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
  • Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, vãng lai ngoại tỉnh mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh.

        – Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Số thuế GTGT do kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu.

  • Trường hợp Tổng công ty xây dựng Trường Sơn nếu có số tiền thuế được coi là nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.

        Tệp đính kèm: Download

 

4. Công văn số 4299/TCT-DNL ngày 05/11/2018 về việc tiêu thức chữ ký người đại diện theo pháp luật trên Thông báo phát hành hóa đơn

        Trường hợp người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam và các đơn vị thành viên nghỉ hưu hoặc luân chuyển sang vị trí công việc khác thì Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm đại diện theo pháp luật của công ty để ký vào tiêu thức trên “Thông báo phát hành hóa đơn” và tiêu thức “người bán hàng” trên hóa đơn theo quy định.

        Tệp đính kèm: Download

 

5. Công văn số 4311/TCT-CS ngày 05/11/2018 về việc thực hiện hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP

        Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.

        Theo đó, trường hợp kể từ ngày 11/1/2018 đến ngày 31/10/2020, Công ty Bảo hiểm PIJICO sử dụng hết hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành và vẫn có nhu cầu sử dụng tiếp hóa đơn đặt in phù hợp với điêu kiện thực tế của doanh nghiệp thì tiếp tục áp dụng hóa đơn đặt in theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và sử dụng đến khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ.

        Tệp đính kèm: Download

 

        Trân trọng.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!