Đại lý thuế – Công ty TNHH dịch vụ tư vấn A&T tổng hợp văn bản mới số 04, tháng 11 năm 2019, cụ thể như sau:
1 – Công văn số 4559/TCT-DNL ngày 06/10/2019 về thuế suất thuế GTGT khi lập hóa đơn thuê tàu biển chạy tuyến quốc tế
Trường hợp Công ty Cổ phần vận tải dầu khí Hà Nội đi thuê tàu biển của Chủ tàu (là doanh nghiệp trong nước) để chạy tuyến quốc tế thực hiện nhận bàn giao tàu ở nước ngoài hoặc nhận bàn giao tàu ở trong nước thì khi xuất hóa đơn tiền cước thuê tàu, Chủ tàu lập hóa đơn áp dụng thuế suất thuế GTGT 100% theo quy định.
Đối với nhiên liệu trên tàu:
– Trường hợp giao tàu tại cảng biển ngoài Việt Nam và nhiên liệu có nguồn gốc tại nước ngoài: Nếu Doanh nghiệp cho thuê tàu có hợp đồng mua bán nhiên liệu với các công ty cung cấp nhiên liệu tại nước ngoài, có hồ sơ chứng minh nhiên liệu được giao, nhận ở nước ngoài và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của Doanh nghiệp cho thuê tàu thanh toán cho công ty bán nhiên liệu tại nước ngoài, chứng từ thanh toán qua ngân hàng giữa Doanh nghiệp cho thuê tàu với Pvtrans HN đối với lượng nhiên liệu trên tàu thì khi bàn giao tàu cho Pvtrans HN, Doanh nghiệp cho thuê tàu lập hóa đơn cho Pvtrans HN đối với phần nhiên liệu tồn trên tàu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
– Trường hợp giao nhận tàu biển tại cảng biển ngoài Việt Nam nhưng nhiên liệu có nguồn gốc tại Việt Nam thì toàn bộ lượng nhiên liệu bàn giao áp dụng theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; trường hợp không đảm bảo điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
– Trường hợp giao nhận tàu tại cảng biển Việt Nam đối vơi lượng nhiên liệu tồn chiều trên tàu có nguồn gốc trong nước hay từ nước ngoài thì khi bàn giao tàu cho Pvtrans HN thuê, chủ tàu lập hóa đơn thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định.
Tệp đính kèm: Download.
2 – Công văn số 4641/TCT-DNNCN ngày 12/11/2019 về thuế TNCN đối với tiền lương làm thêm giờ
Căn cứ ý kiến tham gia của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tại công văn số 4038/LĐTBXH-PC ngày 16/9/2019: Khi tính tiền lương làm thêm giờ cần xác định số giờ làm thêm được phép tính theo quy định của pháp luật lao động: Tối đa không quá 200 giờ trong 01 năm; trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại điều 106 Bộ Luật Lao động năm 2012. Trường hợp làm thêm vượt quá định mức cho phép nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật.
Căn cứ quy định hiện hành vả ý kiến nêu trên của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Tệp đính kèm: Download.
3 – Công văn số 4651/TCT-CS ngày 12/11/2019 về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất
Trường hợp Công ty TNHH Hoàn Cầu Long An được UBND tỉnh Long An cho thuê đất (theo quyết định số 1361/QĐ-UBND ngày 26/4/2018; Quyết định số 2181/QĐ-UBND ngày 29/6/2018; Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 6/8/2018), mục đích sử dụng đất: đất rừng sản xuất, giao thông, thủy lợi. Ngày 14/11/2018, UBND tỉnh Long An ban hành Quyết định số 4209/QĐ-UBND về việc cho phép Công ty TNHH Hoàn Cầu Long An chuyển mục đích sử dụng đất; mục đích sử dụng đất: thực hiện dự án xây dựng sân golf Hoàn Cầu Long An. Do vậy, trường hợp Công ty TNHH Hoàn Cầu Long An không phải trường hợp dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới nên không thuộc đối tượng xem xét miễn tiền thuê đất.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thì ưu đãi đầu tư đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thì không áp dụng đối với dự án đầu tư kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tệp dính kèm: Download.
4 – Công văn số 4660/TCT-DNNCN ngày 12/11/2019 về việc trả lời kiến nghị của Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang
Tại điểm 2.8 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp người mua hàng hóa của tổ chức là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì khi trả lại hàng hóa xử lý tương tự như trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
Tệp đính kèm: Download.
5 – Công văn số 4670/TCT-KK ngày 13/11/2019 về việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại chi nhánh
Trường hợp Công ty Cổ phần Du lịch Việt Nam Hà Nội (Công ty) – trụ sở chính tại thành phố Hà Nội, có Chi nhánh tại thành phố Huế, Chi nhánh trực tiếp bán hàng, phát sinh doanh thu thì Chi nhánh thực hiện xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trước khi xuất hóa đơn, Chi nhánh thực hiện phát hành hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính.
Việc Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ của Chi nhánh tại trụ sở chính và việc Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ra quyết định yêu cầu Chi nhánh phải nộp 2% tạm tính trên doanh thu chịu thuế GTGT 10% phát sinh tại thành phố Huế đều là chưa đúng theo quy định.
Đối với số thuế Chi nhánh đã không kê khai theo quy định, Cục Thuế thành phố Hà Nội hướng dẫn Công ty xác định lại, đồng thời xác nhận với Còng ty và Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về nghĩa vụ thuế của Chi nhánh.
Căn cứ nghĩa vụ thuế nêu trên, Chi nhánh thực hiện nộp thuế theo quy định. Số thuế phải nộp của Chi nhánh được bù trừ với số thuế đã truy thu theo Quyết định số 3874/QĐ-CT của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Trường hợp số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã truy thu thì Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu Chi nhánh phải nộp bổ sung và tính tiền chậm nộp theo quy định; trường hợp số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã truy, nếu đáp ứng điều kiện là số nộp thừa thì được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Tệp đính kèm: Download.
Trân trọng.