Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 02, tháng 02 năm 2020, cụ thể như sau:
1 – Công văn số 368/TCT-KK ngày 31/01/2020 về thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh
Căn cứ Danh mục nhóm ngành hoạt động xây dựng chuyên dụng khác tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTG ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam: “Hoạt động xây dựng chuyên biệt sử dụng trong tất cả các kết cấu công trình nhưng yêu cầu phải có kỹ thuật riêng chuyên sâu hoặc phải có thiết bị chuyên môn hóa” bao gồm “Lắp đặt và dỡ bỏ cốt pha, dàn giáo, loại trừ hoạt động thuê cốt pha, dàn giáo”.
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm đ Khoản 1 và Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (bao gồm nội dung sửa đổi, bổ sung tại Điểm a và Điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ) liên quan đến khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh.
Trường hợp Công ty NHH Bảo Thiên Phát tại tỉnh Cà Mau có hợp đồng lắp đặt giàn giáo cho công trình tại thành phố Hồ Chí Minh thì Công ty thuộc trường hợp phải khai thuế và nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế GTGT đối với doanh thu thực nhận từ hợp đồng lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh nêu trên với cơ quan thuế có liên quan tại thành phố Hồ Chí Minh. Trường hợp Công ty chậm nộp hồ sơ khai thuế và chậm nộp thuế với cơ quan thuế có liên quan tại thành phố Hồ Chí Minh thì Công ty bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định và phải nộp tiền chậm nộp thuế theo quy định.
2 – Công văn số 392/TCT-DNNCN ngày 03/02/2020 về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập của cá nhân không cư trú
– Tại điểm b, khoản 4, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”
– Tại Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam hướng dẫn:
“1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.
2.Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
3. a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
4. b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
5. c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả”.
3 – Công văn số 405/TCT-KK ngày 04/02/2020 về khai thuế, sử dụng hóa đơn đối với địa điểm kinh doanh của DN khác tỉnh với đơn vị chủ quản
2. Về nộp hồ sơ khai thuế cho địa điểm kinh doanh:
Tổng cục Thuế đang thực hiện nâng cấp hệ thống dịch vụ thuế điện tử đảm bảo Công ty được sử dụng chữ ký số đã được cấp để ký lên các hồ sơ khai thuế điện tử của địa điểm kinh doanh khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và nơi Công ty đóng trụ sở chính. Trong thời gian hệ thống dịch vụ thuế điện tử chưa được nâng cấp, Công ty sử dụng con dấu của Công ty để đóng dấu vào hồ sơ khai thuế bằng giấy và nộp đến cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh (trực tiếp tại trụ sở hoặc qua bưu chính).
3. Về thông báo phát hành và sử dụng hóa đơn của địa điểm kinh doanh:
Trường hợp địa điểm kinh doanh của Công ty có phát sinh bán hàng, có phát sinh doanh thu thuộc diện khai, nộp thuế giá trị gia tăng trực tiếp tại địa phương nơi có địa điểm kinh doanh thì Công ty gửi Thông báo phát hành hóa đơn của địa điểm kinh doanh theo mẫu TB01/AC, trên thông báo phát hành ghi chỉ tiêu 1, 2, 3, 4 là thông tin của địa điểm kinh doanh, chỉ tiêu 6 là thông tin của Công ty, chỉ tiêu 7 là tên cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh. Sau khi gửi Thông báo phát hành hóa đơn của địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế quản lý địa điểm kinh doanh theo quy định, Công ty ghi tên, mã số thuế, địa chỉ của người bán trên hóa đơn giá trị gia tăng là thông tin của địa điểm kinh doanh và sử dụng chữ ký số của Công ty để ký vào hóa đơn.
4 – Công văn số 406/TCT-HTQT ngày 04/02/2020 về hướng dẫn về việc áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam – Singapore
Căn cứ các quy định và thực tế trình bày, tài liệu do Cục Thuế và Công ty Olam Việt Nam cung cấp, Olam Singapore đã thực hiện mua hàng và bán hàng cho doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Công ty dịch vụ kho ngoại quan đã thay mặt Olam Singapore tiến hành các hoạt động như: làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, giao hàng theo chỉ định của doanh nghiệp nước ngoài, lưu kho hàng hoá tại Việt Nam trong thời gian chưa giao được hàng hoá, công ty dịch vụ kho ngoại quan và Olam Singapore cùng tiến hành kiểm kê tồn kho; Nhân sự được ủy quyền đã thay mặt Olam Singapore được quyền ra vào Kho ngoại quan, thực hiện giám sát nhân công, phương tiện thực hiện hợp đồng dịch vụ ký với bên Việt Nam, tiến hành kiểm kê tồn kho, giám sát kiểm đếm số lượng hàng hóa xuất Kho ngoại quan. Như vậy, Olam Singapore đã tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt Nam – kho ngoại quan.
Theo đó, Olam Singapore có nghĩa vụ nộp thuế TNDN tại Việt Nam theo Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập thu được từ việc thực hiện hợp đồng mua-bán hàng hoá tại Việt Nam trên phần lợi tức phân bổ chi CSTT ở Việt Nam theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 (Lợi nhuận kinh doanh) của Hiệp định thuế.
5 – Công văn số 414/TCT-PC ngày 05/02/2020 về việc xử phạt vi phạm hành chính về nộp phí bảo vệ môi trường
Căn cứ Khoản 1 Điều 1, Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 24 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP):
“Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nợ đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc người vi phạm nộp đủ số phí, lệ phí gian lận, trốn nộp”.
Căn cứ quy định nêu trên, từ ngày Nghị định số 155/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về nộp phí bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP, Nghị định số 109/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2016/NĐ-CP) đã nêu trên. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm về nộp phí bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP.
Trân trọng.