Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 02, tháng 09 năm 2020, cụ thể như sau:
1 – Công văn số 3518/TCT-CS ngày 26/8/2020 về tháo gỡ vướng mắc vấn đề nợ thuế của doanh nghiệp tư nhân
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế, trường hợp thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 không có quy định cho phép bù trừ lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Do đó đề xuất của Cục thuế tỉnh Bình Định đề nghị Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép bù trừ lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh là không có cơ sở xem xét giải quyết.
Trường hợp Doanh nghiệp tư nhân Vạn Phát nợ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách, từ tháng 10/2016 doanh nghiệp không còn hoạt động sản xuất kinh doanh và đang chờ hoàn tất thủ tục giải thể doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh Bình Định có văn bản số 2538/CT-QLN ngày 26/12/2019 đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định thực hiện biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp thì Doanh nghiệp tư nhân Vạn Phát thuộc đối tượng được khoanh nợ tiên thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
2 – Công văn số 3525/TCT-CS ngày 26/8/2020 về chính sách thuế
Về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp nhận được các khoản tiền phạt, tiền bồi thường vi phạm hợp đồng, cần phải xét bản chất của các khoản tiền phạt, tiền bồi thường để có chính sách áp dụng phù hợp với từng trường hợp, cụ thể:
– Trường hợp Công ty Núi Pháo nhận được các khoản hoàn trả từ Jacobs, bao gồm khoản chi phí xây dựng phát sinh thêm, thuê nhà thầu phụ để khắc phục hậu quả do Jacobs làm sai và khoản thanh toán phần dịch vụ cao vượt mức giá trị mà Jacobs đã làm cho Công ty Núi Pháo: Nếu Công ty Núi Pháo đã tập hợp và hạch toán vào giá trị TSCĐ hình thành trong giai đoạn đầu tư và số tiền thu hồi lại được Công ty Núi Pháo đã ghi giảm giá trị tài sản công trình xây dựng thì không xác định là thu nhập khác theo quy định.
– Đối với khoản hoàn trả tiền lãi vay mà Công ty Núi Pháo nhận từ Jacobs nhằm phục vụ cho việc khắc phục sự cố do Jacobs gây ra, đề nghị Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên rà soát tình hình thực tế phát sinh của các khoản vay trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản để có hướng dẫn phù hợp với quy định của pháp luật thuế.
– Đối với khoản bồi thường thiệt hại mang tính chất bù đắp tổn thất kinh tế do Jacobs vi phạm hợp đồng, chậm bàn giao theo tiến độ được xác định là khoản thu nhập không thuộc ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và không thuộc thu nhập phát sinh trên địa bàn ưu đãi đầu tư nên được xác định là khoản thu nhập khác của doanh nghiệp và không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo quy định.
– Về việc xác định nguyên giá và nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT- BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.
3 – Công văn số 3530/TCT-KK ngày 27/8/2020 về thu hồi hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư chấm dứt hoạt động
Trường hợp dự án đầu tư “Nhà máy sản xuất bột giấy tẩy trắng sản lượng 330.000 tấn/năm” của Công ty TNHH Nhà máy bột giấy Lee&Man Việt Nam chấm dứt hoạt động theo Thông báo số 348/TB-BQL ngày 07/5/2018 của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang thì Cục Thuế tỉnh Hậu Giang và Công ty thực hiện xử lý số thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 Bộ Tài chính.
Trường hợp, Công ty TNHH Nhà máy bột giấy Lee&Man Việt Nam không chủ động kê khai điều chỉnh, nộp lại số tiền thuế phải thu hồi hoàn thì Cục Thuế thực hiện thu hồi hoàn và xử phạt vi phạm hành chính thuế theo thẩm quyền.
Để đảm bảo quản lý thuế đối với dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, đề nghị Cục Thuế tỉnh Hậu Giang phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về đầu tư trên địa bàn yêu cầu, hướng dẫn Công ty TNHH Nhà máy bột giấy Lee&Man Việt Nam thực hiện thủ tục thanh lý dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 5 Điều 41 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
4 – Công văn số 3608/TCT-TTKT ngày 01/9/2020 về lưu giữ hồ sơ toàn cầu.
Tại điểm b Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định:
“2. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế bao gồm:
…
b) Hồ sơ toàn cầu là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn theo danh mục các nội dung thông tin, tài liệu quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
…”
Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai Mẫu 03 Danh mục các thông tin, tài liệu cần cung cấp tại Hồ sơ toàn cầu (là các thông tin về hoạt động kinh doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập đoàn trên toàn cầu và chính sách phân bổ thu nhập và phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị của tập đoàn). Người nộp thuế đánh dấu vào các dòng tương ứng với các nội dung thông tin, tài liệu đã lập và lưu theo danh mục tại Mẫu 03 ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
5 – Công văn số 3632/TCT-CS ngày 01/9/2020 về giải đáp vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ
Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền một lần, đã nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất), đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng, bao gồm cả trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc xây dựng nhà để chuyển nhượng thì được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ- CP nêu trên.
Trường hợp nêu trên nếu đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng để cho thuê hoặc tự sử dụng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
6 – Công văn số 3646/TCT-CS ngày 03/9/2020 về hóa đơn điện tử
1. Các nội dung về hóa đơn điện tử
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử là một loại hóa đơn điện tử nên phải đáp ứng điều kiện về định dạng hóa đơn điện tử và nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 3 và Điều 5 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính. Ngoài nội dung quy định, cơ sở kinh doanh có thể tạo thêm thông tin khác trên hóa đơn điện tử để phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.
Trường hợp Cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) bằng phương thức điện tử qua địa chỉ thư điện tử mà người bán đã đăng ký với cơ quan thuế theo Mẫu số 01 – đăng ký thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP).
2. Về việc triển khai hóa đơn điện tử
– Về thời gian Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ của Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế khi triển khai hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.
– Về trình tự hồ sơ và hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử giữa Tổng cục Thuế và Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Điều 32 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ và hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 68/2019/TT -BTC ngày 30/9/2019 Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định tại Điều 35 và Điều 36 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 26 và Điều 27 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính về về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
– Từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, trong khi cơ quan thuế chưa thông báo Công ty chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì việc áp dụng hóa đơn thực hiện theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
– Từ ngày 01/11/2020, việc áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC.
Để triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019, Bộ Tài chính dự thảo trình Chính phủ thay thế Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ. Khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019 thì thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử.
Trân trọng.