Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 03, tháng 09 năm 2020, cụ thể như sau:
1 – Công văn số 3639/TCT-CS ngày 01/9/2020 về thuế TNDN đối với cơ sở y tế công lập
– Chính sách thuế TNDN đối với hoạt động khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập
Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN (Luật thuế TNDN và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế), về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực y tế khám chữa bệnh tỷ lệ này là 2%.
– Tương tự vấn đề Cục Thuế kiến nghị, Bộ Tài chính đã có công văn số 1422/BTC-TCT ngày 13/2/2020 gửi ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ (công văn phô tô kèm theo).
2 – Công văn số 3701/TCT-CS ngày 08/9/2020 về trả lời chính sách thuế
Trường hợp Công ty Cổ phần Cam Ly hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu ngày 16/5/2006 tại huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có phát sinh thu nhập từ năm 2008 và đến năm 2010 được UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 49121000280 ngày 17/8/2010 để thực hiện dự án đầu tư Khu du lịch Poulo Condor tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014, nếu dự án đầu tư Khu du lịch Poulo Condor tại huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đáp ứng tiêu chí của dự án đầu tư mở rộng và đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Tuy nhiên, theo công văn của Cục thuế có trình bày: Ngày 14/10/2019, Kiểm toán nhà nước Khu vục XIII có công văn số 363/KV XIII- TH về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần Cam Ly, theo đó: “Công ty Cổ phần Cam Ly không được ưu đãi thuế TNDN (về thuế suất và thời gian) đối với dự án đầu tư Khu du lịch Poulo Condor tại huyện Côn Đảo do đây là dự án đầu tư mới của doanh nghiệp đang hoạt động, không phải trường hợp doanh nghiệp thành lập từ dự án đầu tư theo các quy định pháp lý nêu trên”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần Cam Ly có căn cứ thấy rằng kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước côn chưa phù hợp thì đề nghị Công ty Cổ phần Cam Ly có báo cáo giải trình hoặc khiếu nại và cơ quan kiểm toán để đảm bảo phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp luật.
3 – Công văn số 3705/TCT-CS ngày 08/9/2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai tại công văn số 2992/CT-NVDTPC, Tổng cục Thuế thống nhất với quan điểm xử lý của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai tại công văn số 2992/CT-NVDTPC cụ thể: Trường hợp Công ty TNHH Nghệ Thuật Trường Thành thực hiện bản vẽ tranh đồ họa dưới dạng file dữ liệu điện tử PSD bằng phần mềm Photoshop (trên nền tảng từ bản phác thảo tranh chì do Công ty cổ phân Bihou (ở Nhật bản cung cấp) và sau đó gửi qua phương tiện điện tử cho Công ty Cổ phần Bihou (ở Nhật Bản) thuộc trường hợp xuất khẩu dịch vụ, sản phẩm được sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam (tiêu dùng ngoài Việt Nam) được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và được khấu trừ, hoàn thuế nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
4 – Công văn số 3706/TCT-CS ngày 08/9/2020 về việc giải quyết vướng mắc ưu đãi thuế TNDN
Tại Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ đã quy định cụ thể về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và dự án đầu tư mở rộng.
Theo nội dung thông tin và hồ sơ kèm theo nêu tại công văn số 09/TTr-CT ngày 17/6/2020 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh thì: Công ty Cổ phần Thủy điện Miền Nam được cấp GCNĐKKD số 0303416670 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 13/7/2004. Đến năm 2008, Công ty cổ phần Thủy điện Miền Nam được UBND tỉnh Lâm Đồng cấp Giấy chứng nhận đầu tư 03 Nhà máy thủy điện (Nhà máy Thủy điện ĐASIAT; Nhà máy Thủy điện ĐA DÂNG 2 và Nhà máy Thủy điện ĐĂMB’RI) thì 03 dự án nêu trên là dự án đầu tư mở rộng của Công ty. Do đó, đề xuất của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh: Việc thành lập Công ty cổ phần Thủy điện Miền Nam để thực hiện Dự án Nhà máy Thủy điện ĐASIAT và Dự án Nhà máy Thủy điện ĐA DÂNG 2 (tỉnh Lâm Đồng) là Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư 2 nhà máy thủy điện trên, được áp dụng ưu đãi thuế miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ là không có cơ sở xem xét giải quyết.
5 – Công văn số 3711/TCT-CS ngày 08/9/2020 về thời điểm lập hóa đơn
Ngày lập hoá đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao phải lập hoá đơn cho khối lượng, giá trị hàng hoá, dịch vụ được giao tương ứng.
Theo trình bày tại công văn số 195/2020/HIPT-CV ngày 29/4/2020 của Công ty CP Tập đoàn HIPT nêu: hợp đồng số 2019/KFW/VĐ-HIPT ký ngày 9/10/2019 giữa Công ty và Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (phụ lục hợp đồng 1.2 kèm theo) thì hình thức thanh toán là “Theo tỷ lệ phần trăm của giá hợp đồng” . Nếu khoản thanh toán nêu trên có gắn với việc hoàn thành từng phần việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ thì thực hiện lập hoá đơn theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC và khoản 1, 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
6 – Công văn số 3712/TCT-CS ngày 08/9/2020 về đáp vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ
Tại khoản 1 Điều 1 và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định:
Điều 1. Mức thu lệ phí trước bạ
Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước được thực hiện như sau:
1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CPngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CPngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Căn cứ quy định nêu trên, lệ phí trước bạ được xác định theo chính sách và mức thu lệ phí trước bạ tại thời điểm người nộp lệ phí trước bạ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu quy định tại Nghị định số 70/2020/NĐ-CP của Chính phủ được áp dụng đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước được đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 28/6/2020 đến hết ngày 31/12/2020 (không phụ thuộc thời điểm xuất hóa đơn mua bán xe).
Trân trọng.