Bản tin thuế số 04 tháng 07 năm 2020

      Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 04, tháng 07 năm 2020, cụ thể như sau:

      I.Thông tư của Bộ Tài chính

      Ngày 15/7/2020, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 69/2020/TT-BTC về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 của Quốc hội.

      Theo đó, hồ sơ xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp với người nộp thuế bị phá sản, bao gồm:

      – Văn bản đề nghị xóa nợ của cơ quan quản lý thuế nơi NNT nợ tiền thuế theo mẫu số 01/VBĐN ban hành kèm theo Thông tư 69/2020;

      – Thông báo của Tòa án có thẩm quyền về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản hoặc Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án nhưng NNT chưa được xử lý xóa nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

      – Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (nếu có);

      – Thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp hoặc văn bản xác nhận số tiền thuế, tiền phạt và tiền chậm nộp NNT đang nợ đến thời điểm ngày 30/6/2020 của cơ quan quản lý thuế;

      – Văn bản xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi NNT đăng ký địa chỉ hoạt động kinh doanh về việc NNT không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký trừ trường hợp NNT đã có Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Tòa án;

      – Văn bản công khai danh sách NNT được đề nghị xóa nợ theo mẫu số 01/CK ban hành kèm theo Thông tư 69/2020.

      Thông tư 69/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.

      II. Công văn hướng dẫn

      1 – Công văn số 2835/TCT-TTKT ngày 14/7/2020 về hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định số 68/2020/NĐ-CP

      Khi áp dụng tính toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp theo mức trần chi phí phí lãi vay mới tại Nghị định 68/2020, nếu số thuế TNDN giảm thì người nộp thuế sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có), cụ thể:

      1. Đối với trường hợp chưa qua thanh tra, kiểm tra:

      – Người nộp thuế thực hiện bù trừ phần chênh lệch số tiền thuế TNDN và tiền chậm nộp tương ứng vào số thuế TNDN năm 2020.

      – Nếu năm 2020 không đủ bù trừ hết thì được bù trừ vào thuế TNDN phải nộp 05 năm tiếp theo kể từ năm 2020.

      – Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế TNDN còn lại chưa bù trừ hết.

      2. Đối với trường hợp đã thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận, quyết định xử lý:

      – Người nộp thuế đề nghị Cục thuế, Chi Cục thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế TNDN phải nộp.

      – Sau khi có kết quả cuối cùng thực hiện bù trừ như trường hợp chưa qua thanh tra, kiểm tra nêu trên.

      2 – Công văn số 2836/TCT-PC ngày 14/7/2020 về xử lý vi phạm đối với thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt

      Căn cứ quy đỉnh tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường:

      “1. Nghị đinh này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, trách nhiệm và cơ chế phối hợp trong hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

      3. Các hành vi vi phạm hành chính có liên quan đến lĩnh bảo vệ môi trường mà không quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.”

      Như vậy, trường hợp vi phạm về phí bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực nước thải sinh hoạt thực hiện xử phạt theo Nghị định số 155/2016/NĐ-CP. Đối với các hành vi không quy định tại Nghị định số 155/2016/NĐ-CP thì sẽ áp dụng các quy định Nghị định số 109/2013/NĐ-CP, Nghị định số 49/2016/NĐ-CP nêu trên và các văn bản xử phạt khác có liên quan.

      3 – Công văn số 2842/TCT-KK ngày 15/7/2020 về LPMB đối với trường hợp tạm ngừng kinh doanh

      Trường hợp người nộp lệ phí môn bài thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh qua bộ phận một cửa liên thông thì cơ quan thuế căn cứ kết quả xử lý về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) để xem xét việc không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh.

      Các trường hợp người nộp lệ phí môn bài không thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh qua bộ phận một cửa liên thông thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp lệ phí môn bài thực hiện thủ tục theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC.

      4 – Công văn số 2881/TCT-DNNCN ngày 20/7/2020 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân.

      Trường hợp cá nhân là người nước ngoài đến Việt Nam đáp ứng một trong các điều kiện: có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật cư trú hoặc cá nhân thuê để ở với thời hạn của các hợp đồng thuê tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì xác định là cá nhân cư trú.

      Trường hợp cá nhân có nhà ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân  không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

      5 – Công văn số 2955/TCT-CS ngày 23/7/2020 về chính sách thuế TNDN

      Chỉ trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu (chưa bàn giao bất động sản cho bên mua) mới áp dụng quy định tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %/doanh thu thu được tiền. Còn trường hợp doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng cho thuê lại đất trong KCN thì đã ghi nhận doanh thu (đã bàn giao đất cho bên thuê), chỉ là lựa chọn phương pháp ghi nhận doanh thu một lần hay phân bổ theo thời gian cho thuê; vì vậy không thuộc trường hợp được áp dụng quy định tạm nộp thuế TNDN theo tỷ lệ %/doanh thu thu được tiền tại các Thông tư số 130/2008/TT-BTC, Thông tư số 123/2012/TT-BTC và Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trân trọng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!