6 ĐIỂM THAY ĐỔI ĐÁNG LƯU Ý CỦA LUẬT QUẢN LÝ THUẾ SỐ 38/2019/QH14 CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/7/2020

      Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019, hôm nay ngày 01/7/2020 chính thức có hiệu lực thi hành. Chúng ta cùng điểm lại những điểm thay đổi đáng chú ý dưới đây:

 

      1. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN):

      Thời hạn nộp hồ sơ của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch tức là kéo dài thêm hơn 01 tháng so với Luật cũ.

 

      2. Quyền của người nộp thuế:

      Bên cạnh các quyền như Luật cũ, nhiều quyền mới được bổ sung nhằm đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế như:

      – Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

      – Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về giao dịch điện tử.

      – Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.

      – Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

      – Đáng chú ý, Luật Quản lý thuế sửa đổi còn quy định rõ, người nộp thuế được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật. Đồng thời, có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

 

      3. Quy định về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử

      Luật Quản lý thuế sửa đổi đã dành riêng Chương X với 06 Điều quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử; nguyên tắc lập, quản lý và sử dụng hóa đơn điện tử.

      Theo đó, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trường hợp người bán có sử dụng máy tính tiền thì người bán đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

      Luật cũng quy định, Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế bằng phương tiện điện tử khi thực hiện các thủ tục về thuế hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các loại chứng từ, biên lai điện tử khác.

 

      4. Đại lý thuế được làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ

      Dịch vụ do đại lý thuế cung cấp cho người nộp thuế theo hợp đồng bao gồm:

      – Thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và các thủ tục về thuế khác thay người nộp thuế;

      – Dịch vụ tư vấn thuế;

      – Được cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ khi có ít nhất một người có chứng chỉ kế toán viên. Doanh nghiệp siêu nhỏ được xác định theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

      Việc quy định đại lý thuế được làm dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp siêu nhỏ phát triển, cũng như có thể khuyến khích hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.

 

      5. Quy định quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử

      Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38 về kê khai thuế quy định: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

 

      6. Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá

      Tại khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế số 38 quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:

      Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập.

      Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế.

      Lưu ý, người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định kê khai, xác định giá tính thuế theo nội dung trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

      Với các quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 sẽ tạo cơ sở cho quản lý thuế hiện đại, tiếp cận tới những chuẩn mực, thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế thực hiện nghiêm quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế; nhiệm vụ, quyền hạn của của cơ quan quản lý thuế theo quy định pháp luật; tích cực phòng chống tham nhũng, tiêu cực./.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!