Bản tin thuế số 04 tháng 10 năm 2018

      Đại lý thuế – Công ty TNHH dịch vụ tư vấn A&T tổng hợp văn bản mới số 04, tháng 10 năm 2018, cụ thể như sau:

1 – Công văn số 4044/TCT-KK ngày 17/10/2018 về việc hướng dẫn kê khai, hoàn thuế giá trị gia tăng

        Trường hợp dự án đầu tư của Công ty được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT, điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT, Công ty đã kê khai chỉ tiêu [30] “Thuế GTGT đầu vào còn lại của dự án đầu tư đề nghị hoàn” trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư (mẫu số 02/GTGT) chính thức của kỳ tính thuế quý 1/2018 và khi chưa đến thời hạn khai thuế của kỳ tính thuế quý 2/2018, Công ty chưa nộp hồ sơ khai thuế để kết chuyển số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được hoàn chuyển kỳ sau tại chỉ tiêu số [32] của kỳ tính thuế trước sang chỉ tiêu số [21] “thuế GTGT chưa được hoàn kỳ trước chuyển sang” trên tờ khai thuế mẫu số 02/GTGT chính thức của kỳ tính thuế quý 2/2018, đồng thời chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì được khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai bổ sung của kỳ tính thuế quý 1/2018. Cục Thuế tỉnh Long An có trách nhiệm hướng dẫn Công ty kê khai đúng quy định xem xét giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho Công ty theo quy định của Luật Thuế GTGT và Luật Quản lý thuế.

Tệp đính kèm: Download

 

2 – Công văn số 4122/TCT-DNL ngày 23/10/2018 về việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các dự án đầu tư của SEVT

          SEVT và SEV là hai nhà máy thuộc Tập đoàn Samsung (Hàn Quốc) có mô hình đầu tư, hoạt động và được hưởng các chính sách ưu đãi thuế về cơ bản là tương tự nhau, vướng mắc của SEVT được nêu tại công văn số 2264/UBND-KT cũng tương tự như trường hợp SEV về việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các dự án đầu tư.

          Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên và kết luận của Thủ tướng Chính phủ theo Thông báo số 334/TB-VPCP ngày 31/8/2018, SEVT thực hiện xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các dự án SEVT1 và SEVT2 theo nguyên tắc vốn đầu tư hoàn thành tương tự như phương pháp áp dụng đối với SEV theo hướng dẫn tại công văn số 5197/TCT-DNL ngày 10/11/2017, trong đó:

        Số vốn đầu tư của từng giai đoạn được xác định căn cứ vào nguyên giá lũy kế của tài sản cố định (TSCĐ) đã đầu tư tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, cụ thể:

        Tổng nguyên giá lũy kế của TSCĐ đã đầu tư  = Tổng nguyên giá TSCĐ được căn cứ trên Bảng cân đối kế toán của SEV (bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình nhưng không bao gồm giá trị xây dựng cơ bản dở dang) + Lũy kế giá trị khấu hao TSCĐ tiêu hủy + Lũy kế giá trị khấu hao TSCĐ điều chuyển, thanh lý (không phân biệt cho các đơn vị trong hay ngoài Tập đoàn Samsung).

        Giá trị của TSCĐ trong công thức nêu trên được xác định theo nguyên tắc bình quân để tính toán thu nhập chịu thuế của từng dự án tương ứng với thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

        Vốn đầu tư giai đoạn 2 của SEVT (03 tỷ USD) được tính từ số vốn đầu tiên vượt trên số vốn đầu tư 02 tỷ USD của giai đoạn 1.

        SEVT có trách nhiệm xuất trình với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên và chịu trách nhiệm về các tài liệu chứng minh tổng nguyên giá lũy kế của TSCĐ đã đầu tư làm căn cứ xác định cụ thể, chính xác tỷ lệ phân bổ thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn nêu trên. Nguyên tắc này được áp dụng kể từ kỳ tính thuế năm 2018.

Tệp đính kèm: Download

 

3 – Công văn số 4132/TCT-KK ngày 24/10/2018 về việc bù trừ nợ thuế, nợ phạt

  • Tổng cục Thuế nhất trí với ý kiến công văn số 297/DTQLT ngày 26/9/2018 của Tổng cục Hải quan, cụ thể như sau:
  • Tổng cục Hải quan trình Bộ Tài chính hướng dẫn cơ quan Hải quan hoàn thuế nộp thừa và bù trừ thu các khoản nợ thuế thuộc cơ quan Thuế quản lý; thủ tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và văn bản sửa đổi, bổ sung tương ứng.
  • Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định tại các văn bản pháp luật về quản lý thuế liên quan đến việc hoàn thuế kiêm bù trừ thu nợ giữa các khoản thuộc cơ quan Thuế quản lý với các khoản thuộc cơ quan Hải quan quản lý và ngược lại.

Tệp đính kèm: Download

 

4 – Công văn số 4133/TCT-KK ngày 24/10/2018 về việc điều chỉnh nghĩa vụ thuế sau khi cơ quan thuế kiểm tra

        a) Đối với Công ty cổ phần tập đoàn Thạch Bàn: Trường hợp Cục Thuế thành phố Hà Nội chưa thanh tra kiểm tra về thuế GTGT và thuế TNDN kỳ tính thuế năm 2016 tại trụ sở Công ty thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT, TNDN kỳ tính thuế có liên quan thuộc năm 2016 theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

        b) Đối với Công ty TNHH Thạch Bàn: Việc Cục Thuế tỉnh Bắc Giang không chấp nhận hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế GTGT quý 3/2016 và quý 4/2016 cũng như kỳ tính thuế TNDN năm 2016 là phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên. Tuy nhiên Công ty đã có kiến nghị về việc tạm dừng Hợp đồng đã ký với Công ty cổ phần tập đoàn Thạch Bàn tại Biên bản kiểm tra thuế ngày 22/01/2018 nhưng Cục Thuế không giải quyết dứt điểm trước khi ra Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế sau kiểm tra thuế. Do vậy Công ty được xác định lại nghĩa vụ thuế GTGT, TNDN năm 2016 đã được Đoàn kiểm tra của Cục Thuế nêu tại Biên bản kiểm tra thuế đối với hợp đồng có liên quan Đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế để được kiểm tra xác định cụ thể.

Tệp đính kèm: Download

 

5 – Công văn số 4139/TCT-DNL ngày 24/10/2018 về việc thuế suất TNDN đối với hoạt động kinh doanh nước sạch

        Trường hợp công ty con/công ty liên kết của Công ty Cổ phần Đầu tư ngành nước DNP là pháp nhân kinh doanh độc lập hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch đáp ứng đủ các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại Điểm 10 Mục VI Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 693/QĐ-TTG ngày 06/05/2013 của Thủ tướng Chính phủ thì được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 10% đối với thu nhập từ thực hiện hoạt động cung cấp nước sạch.

        Trường hợp pháp nhân kinh doanh độc lập có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động cung cấp nước sạch được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động cung cấp nước sạch được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động cung cấp nước sạch được hưởng ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động cung cấp nước sạch được ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.

Tệp đính kèm: Download

     Trân trọng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!