Bản tin thuế số 03 tháng 10 năm 2019

      Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 03, tháng 10 năm 2019, cụ thể như sau:

 

      1 – Công văn số 4106/TCT-DNNCN ngày 09/10/2019 về việc vướng mắc liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của cá nhân làm việc trong khu kinh tế

      Ngày 22/5/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế có hiệu lực từ ngày 17/2018 (thay thế Nghị định số 29/2008/NĐ-CP). Nghị định số 82/2018/NĐ-CP không quy định giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế.

      Cá nhân làm việc tại khu kinh tế không được giảm 50% thuế thu nhập cá nhân như trước đây kể từ ngày 10/7/2018 là ngày Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.

      Khoản 2, Điều 13 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định:

      “Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hướng ưu đãi còn lại của dự án”.

      Quy định về ưu đãi đầu tư tại Khoản 2, Điều 13 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 nêu trên là áp dụng đối với nhà đầu tư.

      Tệp đính kèm: Download.

 

      2 – Công văn số 4122/TCT-CS ngày 11/10/2019 về chính sách thuế GTGT

      Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội và tài liệu kèm theo công văn số 9999/CT-TTHT ngày 18/3/2019 thì Trung tâm dậy nghề nhân đạo mỹ nghệ Kim Hoàn (sau đây gọi là Trung tâm) được cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, sau khi thành lập Trung tâm đã tiến hành xây dựng trụ sở, đến khi xây dựng xong trụ sở Trung tâm không phát sinh hoạt động dạy nghề và chưa có hoạt động kinh doanh nào khác, ngày 07/9/2018 UBND TP Hà Nội có quyết định số 4647/QĐ-UBND thu hồi đất đã giao cho Trung tâm để cho Công ty TNHH Sơn Đông thuê, vì vậy Trung tâm phải chuyển nhượng tài sản là trụ sở đã xây dựng trên đất cho Công ty TNHH Sơn Đông (Trung tâm đã kê khai, tính thuế GTGT 10%).

      Căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế của đơn vị nêu tại công văn số 9999/CT-TTHT ngày 18/3/2019 của Cục Thuế TP Hà Nội, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế TP Hà Nội tại quan điểm 1 công văn số 9999/CT-TTHT ngày 18/3/2019, cụ thể: Trung tâm dậy nghề nhân đạo mỹ nghệ Kim Hoàn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào để xây dựng trụ sở Trung tâm đã chuyển nhượng nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.

      Tệp đính kèm: Download.

 

      3 – Công văn số 4142/TCT-DNNCN ngày 11/10/2019 về việc khai, nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng BĐS

      Tại Điều 33 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở hướng dẫn về trình tự, thủ tục chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại như sau:

      “1. Bên chuyển nhượng và bên nhạn chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thống nhất lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quyết định tại Điều 34 của Thông tư này. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 06 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản bên chuyển nhượng hợp đồng lưu, 01 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp văn bản chuyển nhượng họ đồng phải thực hiện công chứng, chứng thực thì có thêm 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.

  1. Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ hai trở đi thì phải thực hiện các thủ tục tương tự như trường hợp chuyển nhượng hợp đồng lần đầu.
  2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của.pháp luật về đất đai. Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:
  3. a) Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư, trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai, trở đi thì phải kèm theo bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó; trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở trong tổng số nhà ở đã mua của chủ đầu tư theo hợp đồng gốc thì phải nộp bản sao có chứng thực hợp đồng gốc và bản chính phụ lục hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư cho những nhà ở chuyển nhượng, trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải có thêm bản chính biên bản bàn giao nhà ở;
  4. b) Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư….”

      Căn cứ các quy định nêu trên và hồ sơ thực tế phát sinh, đề nghị Cục thuế thành phố Hà Nội phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn (Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường…) để xác định nhà ở, nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai về các điều kiện, thủ tục được phép chuyển nhượng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ đó giải quyết hồ sơ khai thuế của người nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.

      Tệp đính kèm: Download.

 

      4 – Công văn số 4145/TCT-CS ngày 11/10/2019 về giải đáp vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ

      Trường hợp ông Nguyễn Mạnh Hưng và vợ là bà Tạ Thị Dung cùng ông Nguyễn Quý Thu và vợ là bà Phạm Thị Huyền là đồng sở hữu tài sản là thửa đất tại địa chỉ số 39 tổ 4 phường Khuông Mai, quận Thanh Xuân nay là số 24+26 ngõ 43 Nguyễn Ngọc Nại), nay ông Nguyễn Mạnh Hưng và vợ là bà Tạ Thị Dung cùng ông Nguyễn Quý Thu và vợ là bà Phạm Thị Huyền thỏa thuận phân chia thửa đất và tài sản gắn liền với thửa đất nêu trên thì không có quy định được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký lại tài sản trong trường hợp này.

      Tệp đính kèm: Download.

 

      5 – Công văn số 4184/TCT-DNNCN ngày 15/10/2019 về chứng từ thu hợp pháp đóng góp từ thiện nhân đạo

      Năm 2018 Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam thực hiện lời kêu gọi của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ngân hàng có vận động trích ngày lương của cán bộ nhân viên chuyển vào tài khoản của Công đoàn Ngân hàng Việt Nam và có đầy đủ chứng từ chuyển tiền và danh sách các cá nhân được trích lương có xác nhận của Lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng, sau đó Công đoàn Ngân hàng Việt Nam đã bàn giao, hỗ trợ cho ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh và có chứng từ thu hợp pháp theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 và Điều 16 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 của Quốc hội do ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tỉnh cấp thì cán bộ nhân viên của Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam được giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo nêu trên vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi quyết toán thuế năm 2018.

      Tệp đính kèm: Download.

 

      6 – Công văn số 4212/TCT-CS ngày 17/10/2019 về việc hoàn thuế đối với tổ chức nước ngoài ký hợp đồng trực tiếp với Nhà tài trợ nước ngoài để quản lý, giải ngân nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại

      Tại điểm 6a, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 3/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:

      “a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.

      Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

      Tại Điều 50 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA.

      Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổ chức nước ngoài được nhà tài trợ dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại chỉ định là đơn vị thực hiện dự án và chịu trách nhiệm quản lý, giải ngân vôn tài trợ thì thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho dự án. Về thủ tục hoàn thuế, đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên để thực hiện.

      Tệp đính kèm: Download.

 

Trân trọng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!