Bản tin thuế số 02 tháng 11 năm 2020

      Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 02, tháng 11 năm 2020, cụ thể như sau:

      I. Thông tư của Bộ Tài chính

      Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 88/2020/TT-BTC ngày 30/10/2020 sửa đổi, bổ sung Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

      Theo Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC thì các văn bản về hóa đơn sẽ hết hiệu lực từ 01/11/2020. Tuy nhiên, để thống nhất áp dụng văn bản theo lộ trình bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về Hóa đơn chứng từ, tại Thông tư 88/2020/TT-BTC quy định những văn bản sau vẫn có hiệu lực đến 30/6/2022:

      – Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015);

      – Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

      – Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải;

      – Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế, Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế;

      – Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 về việc gia hạn thực hiện Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015;

      – Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC).

      Đồng thời, bãi bỏ quy định “các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/11/2020”.

      Thông tư 88/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2020.

      II. Công văn hướng dẫn

      1 – Công văn số 4637/TCT-KK ngày 30/10/2020 về xử lý đề nghị hoàn thuế GTGT

Cục Thuế tỉnh Trà Vinh không tiếp nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của Công ty TNHH JANAKUASA Việt Nam do có số tài khoản tiền gửi (0127000100000541384 ) tại Ngân hàng ICBC – CN Hà Nội (19 ký tự), vượt quá số ký tự của hệ thống đăng ký thuế (TMS) cho phép (18 ký tự). Trong khi ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng, Tổng cục Thuế đề nghị:

      1. Cục Thuế tỉnh Trà Vinh hướng dẫn Công ty TNHH JANAKUASA Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế giấy, ghi đúng thông tin tài khoản NNT đã đăng ký với cơ quan thuế.

      2. Tại chức năng Đề nghị hoàn thuế (6.1): Nhập thông tin tài khoản ngân hàng đúng của Công ty TNHH JANAKUASA Việt Nam (19 ký tự) và thực hiện các bước xử lý theo Quy trình hoàn thuế.

      3. Trường hợp kết quả giám sát của hệ thống TMS là “Không đạt” đối với tiêu chí “Thông tin về tài khoản ngân hàng”thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Trà Vinh liên hệ với Tổng cục Thuế (Vụ KK-KTT) để được hỗ trợ. Cục Thuế chịu trách nhiệm về hồ sơ đủ điều kiện hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng và pháp luật về quản lý thuế.

      2 – Công văn số 4648/TCT-CS ngày 30/10/2020 về xác định nước máy thương phẩm là sản phẩm công nghiệp hay sản phẩm tài nguyên để áp giá tính thuế tài nguyên

      Đối với khai thác nước thiên nhiên để sản xuất kinh doanh thì thực hiện kê khai, nộp thuế tài nguyên như sau:

      – Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp không xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

      – Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng nước thiên nhiên khai thác được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. Người nộp thuế phải lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng nước thiên nhiên khai thác để làm căn cứ tính thuế.

      Mức thuế suất được xác định theo nhóm, loại tài nguyên khai thác và mục đích khai thác theo quy định tại Mục V Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015 /UBTVQH13. Trường hợp Công ty khai thác nước thiên nhiên để sản xuất nước sạch thì thuế suất là 1% đối với nước mặt và 5% đối với nước dưới đất.

      Đề nghị Công ty TNHH MTV Cấp nước Tiền Giang căn cứ các quy định nêu trên và tình hình khai thác thực tế để kê khai nộp thuế tài nguyên theo đúng quy định. Đối với đề nghị xác định nước máy thương phẩm là sản phẩm công nghiệp hay sản phẩm tài nguyên không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính, do vậy, đề nghị Công ty xin ý kiến Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành đề được hướng dẫn theo đúng thẩm quyền.

      3 – Công văn số 4670/TCT-CS ngày 02/11/2020 về vướng mắc chính sách giảm lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất lắp ráp trong nước

      Tại Điều 1, khoản 1 Điều 2 Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

      “Điều 1. Mức thu lệ phí trước bạ

      Mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước được thực hiện như sau:

      1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

      2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

      Điều 2. Hiệu lực thi hành

      1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.”

      Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức, cá nhân kê khai, nộp đầy đủ hồ sơ khai lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước trong thời gian Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì được áp dụng mức thu lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 28/6/2020 của Chính phủ (không phụ thuộc thời điểm xuất hóa đơn mua bán).

      4 – Công văn số 4677/TCT-DNL ngày 03/11/2020 về kê khai khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng nhập khẩu phụ tùng, vật tư, thiết bị thuê

      Trường hợp VNA thuê thiết bị, phụ tùng vật tư máy bay theo hình thức thuê phụ tùng vật tư, thiết bị quay vòng của đối tác nước ngoài (theo hợp đồng Pooling) để phục vụ cho hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách; khi nhận phụ tùng vật tư, thiết bị từ đối tác nước ngoài vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu và phát sinh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan xác định; VNA đã ủy thác cho Công ty XNK Hàng Không (Airimex) làm thủ tục nhập khẩu và nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì VNA được kê khai, khấu trừ theo quy định đối với số thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn do Airimex xuất trả cho VNA.

      Trường hợp VNA có phát sinh dịch vụ xuất khẩu là vận tải quốc tế thì được hoàn thuế theo quy định nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ hoàn thuế đầu vào của dịch vụ xuất khẩu theo đúng chế độ quy định.

      5 – Công văn số 4703/TCT-CS ngày 04/11/2020 về chính sách thuế TNDN

      Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện tại Giấy chứng nhận đầu tư và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại.

      Trường hợp Công ty đang hoạt động có hoạt động đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm từ hoạt động đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế Công ty đáp ứng.

      Đối với thu nhập từ hoạt động chế biến nông sản, thủy sản nếu hoạt động này đáp ứng điều kiện theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định ưu đãi thuế đối với khoản thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

      Đối với thu nhập từ việc bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh: “cho thuê lại văn phòng, nhà kho và nhà xưởng dư thừa”, Bộ Tài chính đã có công văn số 17008/BTC-CST ngày 17/11/2015 gửi UBND tỉnh Hà Tĩnh hướng dẫn trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động và được hưởng ưu đãi thuế TNDN có bổ sung ngành nghề kinh doanh mà không tăng vốn, không thực hiện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập từ ngành nghề bổ sung không được hưởng ưu đãi thuế TNDN (công văn phô tô kèm theo).

      Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất theo khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 quy định.

      6 – Công văn số 4751/TCT-CS ngày 06/11/2020 về giải đáp vướng mắc chính sách thu lệ phí trước bạ

      Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại Công văn số 90216/CT-QLĐ ngày 12/10/2020, Công ty liên danh TNHH Phát triển đô thị mới An Khánh thực hiện dự án Khu đô thị mới Bắc An Khánh, Công ty được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 154 lô đất theo Quyết định số 4379/QĐ-UBND ngày 11/8/2016 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Bắc An Khánh, tỷ lệ 1/500.

      Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty liên danh TNHH Phát triển đô thị mới An Khánh đăng ký quyền sử dụng 154 lô đất nêu trên theo quy định của pháp luật để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để chuyển nhượng thì Công ty được miễn lệ phí trước bạ. Trường hợp Công ty đăng ký quyền sử dụng 154 lô đất nêu trên để cho thuê hoặc tự sử dụng thì Công ty phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 20/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Trân trọng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!