Bản tin thuế số 03 tháng 02 năm 2020

      Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp  văn bản mới số 03, tháng 02 năm 2020, cụ thể như sau:

 

      1 – Công văn số 411/TCT-DNL ngày 04/02/2020 về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử

      1. Về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử:

      Hóa đơn điện tử đối với hoạt động bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam lập giao cho khách hàng không phải là đơn vị kế toán thì không phải có chữ ký điện tử của người mua. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, nếu có hồ sơ, chứng từ chứng minh việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ giữa Ngân hàng với khách hàng như: hợp đồng kinh tế, biên nhận thanh toán, phiếu thu… thì Ngân hàng lập hóa đơn điện tử cho khách hàng theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của khách hàng.

      2. Về việc lập hóa đơn điện tử điều chỉnh:

      Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp hóa đơn điện tử đối với hoạt động mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đã lập sau đó phát hiện sai sót, Ngân hàng lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên hoặc văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai sót, đồng thời Ngân hàng phải lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót theo quy định.

 

      2 – Công văn số 450/TCT-TTKT ngày 07/02/2020 về việc lập biên bản vi phạm chế độ kế toán

      Căn cứ quy định tại Điều 69 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:

      “Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:

      1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này.

      2. Công chức, viên chức, sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.”

Căn cứ các quy định nêu trên, công chức thuộc đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thuộc Cơ quan thuế có thẩm quyền kiểm tra kế toán khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và thực hiện theo hướng dẫn tại các quy định nêu trên.

 

      3 – Công văn số 475/TCT-CS ngày 10/02/2020 về chính sách thuế

      – Ngày 14/10/2015, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có công văn số 3627/STNMT-CCQLĐĐ trả lời Công ty TNHH Hồng Phúc, trong đó có nêu”:

      Như vậy, Công ty TNHH Hồng Phúc không đủ điều kiện nhận góp trốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định hiện hành”.

      – Tại công văn số 10271/CT-TTKT2 ngày 27/11/2019 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nêu: “Ngày 24/09/2019, Công ty tiếp tục nộp hồ sơ góp vốn Bó bằng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất như trước kia (năm 2015) thì được Sở Tài nguyên va Môi trường tỉnh Bà Ria – Vũng Tàu chấp thuận cho Công ty TNHH Hồng Phúc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa chỉ số 13C (số mới 234) đường Phan Chu Trinh, Phường 2, thành phố Vũng Tàu nêu trên: thời hạn góp vốn 30 năm kể tù ngày 01/11/2019.

      Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân góp vốn vào Công ty trách nhiệm hữu hạn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Căn cứ theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.

 

      4 – Công văn số 476/TCT-CS ngày 10/02/2020 về chính sách thuế TNDN

      – Trường hợp dự án Công trình thủy điện Hà Nang đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2011 mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng (Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính) thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

      – Năm 2012, Công ty TNHH MTV Thủy điện Thiên Tân thành lập (chủ sở hữu: 100% vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Thiên Tân) nhận bàn giao, tiếp tục quản lý, vận hành và kinh doanh dự án Công trình thủy điện Hà Nang thì Công ty TNHH MTV Thủy điện Thiên Tân không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư Công ty TNHH MTV Thủy điện Thiên Tân được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án Công trình thủy điện Hà Nang cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

      5 – Công văn số 511/TCT-DNL ngày 11/02/2020 về việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số

      Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 58/2017/TT-BTC ngày 13/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn quy định:

      “1. Hàng năm, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thẩm định, quyết định miễn hoặc giảm tiền thuê đất cho đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú tại khu vực miền núi, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg sau khi được đơn vị sử dụng lao động cung cấp đầy đủ các thông tin sau:…”.

      Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần cao su Sa Thầy đang trong thời hạn thuê đất, Công ty đã lựa chọn và được cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất theo pháp luật về đầu tư (Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ) thì không có cơ sở để tiếp tục xem xét miễn tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 58/2017/TT-BTC ngày 13/6/2017 của Bộ Tài chính.

 

      6 – Công văn số 564/TCT-CS ngày 13/02/2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đá mỹ nghệ xuất khẩu

      Công ty mua nguyên vật liệu đá xẻ thô thành các viên, tấm đá theo các kích cỡ sau đó về sản xuất thành đá trang trí (Mosanic) để xuất khẩu thì:

      Trường hợp, sản phẩm đá trang trí (mosaic) xuất khẩu được xác định là tài nguyên, khoáng sản chưa chế biến thành sản phẩm khác thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.

      Trường hợp, sản phẩm đá trang trí (mosaic) xuất khẩu được xác định là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5176/CT-TTHT ngày 31/10/2019 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa.

 

      7 – Công văn số 568/TCT-KK ngày 13/02/2020 về việc đề nghị hướng dẫn kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT của chi nhánh

      Điều kiện kê khai khấu trừ, hoàn thuế đối hàng hóa xuất khẩu được hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 9, Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC, nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác để áp dụng thuế suất 0% thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí khi xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 và Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

 

      8 – Công văn số 571/TCT-KK ngày 13/02/2020 về việc đề nghị hướng dẫn kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT của chi nhánh

      Trường hợp Công ty TNHH Thang máy Otis Việt Nam (trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh) và Chi nhánh tại Hà Nội ký hợp đồng cung cấp và lắp đặt thang máy tại các tỉnh, thành phố khác thì Công ty, Chi nhánh tại Hà Nội phải khai, nộp thuế GTGT vãng lai đối với doanh thu từ hoạt động kinh doanh, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh nêu trên. Tuy nhiên, Công ty, Chi nhánh tại Hà Nội không kê khai, nộp thuế GTGT vãng lai đối với hoạt động kinh doanh, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh nêu trên mà đã khai, nộp thuế toàn bộ số thuế GTGT phát sinh tại Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh (cơ quan Thuế quản lý Công ty) và Cục Thuế thành phố Hà Nội cơ quan Thuế quản lý Chi nhánh tại Hà Nội) là không đúng quy định và bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.

      Đối với số thuế GTGT phải nộp vãng lai tại các tỉnh, thành phố nơi phát sinh hoạt động kinh doanh, lắp đặt vãng lai, đã được Công ty TNHH Thang máy Otis Việt Nam và Chi nhánh tại Hà Nội khai, nộp tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội thuộc năm ngân sách đã được Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước thì không thực hiện điều chỉnh lại.

 

Trân trọng.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!