Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 04, tháng 11 năm 2019, cụ thể như sau:
1 – Công văn số 4448/TCT-CS ngày 31/10/2019 về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ thực hiện phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại
Tại Điều 50 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP nêu trên quy định:
“Thuế và phí áp dụng đối với chương trình, dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế và phí, điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của pháp luật trong nước với điều ước quốc tế đã ký kết về cùng một vấn đề thì áp dung quy định của điều ước quốc tế đó. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về vấn đề này”.
Tại điểm (d) khoản 1 Điều 5 Hiệp định về hợp tác kinh tế và kỹ thuật giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Hoa kỳ số 83/2005/LPQT ngày 04/08/2005 quy định:
“Các miễn thuế quy định tại Điều 5 này không áp dụng cho các cá nhân và các tổ chức Việt Nam, bao gồm công dân Việt Nam và người thường trú tại Việt Nam”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty cổ phần khảo sát và xây dựng USCO là Nhà thầu phụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho Nhà thầu chính của phi dự án ODA viện trợ không hoàn lại thì phải nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành.
Tệp đính kèm: Download.
2 – Công văn số 4450/TCT-CS ngày 31/10/2019 về chính sách thuế GTGT
Trường hợp Công ty TNHH MTV Chanh Vuông mua quả chanh dây về thực hiện sản xuất theo quy trình: Cắt vỏ nạo lấy hạt, đóng gói, dán tem nhãn sản xuất và bảo quản lạnh thì việc kê khai thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Tệp đính kèm: Download.
3 – Công văn số 4453/TCT-CS ngày 31/10/2019 về lệ phí môn bài
Trường hợp Văn phòng bán vé hãng hàng không Jeju air tại Hà Nội không có vốn điều lệ, vốn đầu tư ghi trong trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì mức thu lệ phí môn bài là 1.000.000 đồng/năm.
4 – Công văn số 4457/TCT-DNNCN ngày 31/10/2019 về ấn định thuế đối với hộ, cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh có tài sản cho thuê nhưng kê khai chưa đủ hoặc chưa đúng với doanh thu thực tế phát sinh, qua công tác kiểm tra tình hình thực tế, có căn cứ pháp lý cụ thể để xác định đúng doanh thu thực tế và cơ quan thuế đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế, xem xét xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thuế của cá nhân kinh doanh (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5 – Công văn số 4461/TCT-CS ngày 31/10/2019 về việc áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với Công ty TNHH KCN Thăng Long Vĩnh Phúc
Công ty TNHH KCN Thăng Long Vĩnh Phúc thuê đất của Nhà nước và đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp để cho các doanh nghiệp khác thuê cơ sở hạ tầng gắn với quyền sử dụng đất thuê thì chính sách thuế GTGT thực hiện theo nguyên tắc sau:
Trường hợp, khách hàng là các doanh nghiệp nội địa thì Công ty TNHH KCN Thăng Long Vĩnh Phúc lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng với thuế suất thuế GTGT 10%.
Trường hợp, khách hàng là các doanh nghiệp chế xuất thì Công ty TNHH KCN Thăng Long Vĩnh Phúc lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng với thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định, trừ trường hợp cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi thì không được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định.
Giá tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê lại đất và cơ sở hạ tầng nêu trên là giá cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng trừ giá đất được trừ theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản 10 điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
Tệp đính kèm: Download.
6 – Công văn số 4490/TCT-KK ngày 04/11/2019 về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Trường hợp Công ty TNHH MTV Sản xuất xuất nhập khẩu Phi Long (sau đây gọi tắt là Công ty) có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Trường hợp trong quý 3/2018, Công ty đã đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế giá trị gia tăng được hoàn thì Công ty được cộng số thuế giá trị gia tăng chưa đề nghị hoàn trong Quý 3/2018 với số thuế giá trị gia tăng được hoàn phát sinh của kỳ đề nghị hoàn tiếp theo. Số thuế giá trị gia tăng chưa đề nghị hoàn của Quý 3/2018 chuyển kỳ sau đã được phân bổ theo tỷ lệ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong Quý 3/2018 thì không phải phân bổ lại trong kỳ hoàn tiếp theo.
Tệp đính kèm: Download.
7 – Công văn số 4492/TCT-CS ngày 04/11/2019 về chính sách thuế đối với xây dựng nhà ở cán bộ, nhân viên
Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì việc khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/201 3/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Điểm a Khoản 2.2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng khu nhà ở hoặc mua căn hộ phục vụ cho các cán bộ kỹ thuật của nhà nhập khẩu không phải là cán bộ công nhân viên của cơ sở kinh doanh không thuộc các trường hợp nêu trên thì không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Tệp đính kèm: Download.
8 – Công văn số 4498/TCT-CS ngày 04/11/2019 về thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chậu gốm xuất khẩu
Cơ sở kinh doanh mua sản phẩm chậu gốm thô về tiếp tục sản xuất (xử lý chà, nhám, sơn xịt) thành chậu gốm thành phẩm để xuất khẩu thì việc áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm chậu gốm thành phẩm xuất khẩu nêu trên thực hiện như sau:
– Từ ngày 01/07/2016 đến trước 01/02/2018, Bộ Tài chính đã có công văn số 17281/BTC-CST ngày 05/12/2016 trả lời Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Dương về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xuất khẩu mặt hàng gốm sứ (bản photo công văn kèm theo).
– Từ ngày 01/02/2018, theo quy định của Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính: Cục Thuế tỉnh Bình Dương xin ý kiến các Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên địa bàn để xác định sản phẩm chậu gốm thô là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác hay chưa. Trên cơ sở ý kiến của các Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, Cục Thuế tỉnh Bình Dương hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định.
Tệp đính kèm: Download.
9 – Công văn số 4499/TCT-CS ngày 04/11/2019 về chính sách thuế về việc chuyển nhượng dự án đầu tư
Trường hợp Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Quốc Đô chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư Trang trại trồng lúa cho Công ty TNHH Quốc Đô Kiên Giang để Công ty này tiếp tục thực hiện dự án, nếu sản phẩm của dự án bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì việc chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư của Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng Quốc Đô phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định.
Tệp đính kèm: Download.
Trân trọng.