CÁCH TÍNH THUẾ TNCN NĂM 2018

 

 

   Đại lý thuế A&T hướng dẫn cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công; cách xác định thu nhập tính thuế; các khoản thu nhập được miễn thuế theo Luật thuế TNCN hiện hành như: Luật số 26/2012/QH13; Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 92/TT-BTC.

   Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh trên một số khoản TNCN mà cá nhân phải trích nộp vào ngân sách nhà nước. Đối tượng nộp thuế TNCN như sau:

   + Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập.

   + Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập(cá nhân khác định cư tại VN).

   + Người nước ngoài làm việc và có thu nhập tại VN

   Những điều cần chú ý trước khi xác định thuế TNCN

   Thứ nhất: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN là thời điểm chi trả thu nhập (Giả sử lương tháng 12/2017 công ty trả vào tháng 1/2018 thì sẽ được xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN vào thời điểm tháng 1/2018)

   Thứ 2: Tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần: Áp dụng với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (kể cả trường hợp ký hợp đồng 3 tháng tại nhiều nơi và nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động)

   Thứ 3: Tính thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần: Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng có mức thu nhập được trả > 2.000.000,đồng/lần thì doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp 1: Cách tính thuế TNCN cho lao động cư trú từ 3 tháng trở lên:

   Áp dụng công thức sau:

   Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Phần 1. Thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

  1. Cách xác định thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế

          1.1 Tổng thu nhập:

Là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.

Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN 

1.2  Các khoản được miễn thuế TNCN 

   1.2.1 Tiền ăn giữa ca, ăn trưa không quá 730.000,đ/người/tháng (trước ngày 15/10/2016 không quá 680.000,đ/người/tháng-Theo khoản 3 điều 4 Thông tư 10/2012/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và theo Điều 22 TT số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – có hiệu lực ngày 15/10/2016).; nếu DN nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn cho nhân viên thì sẽ không giới hạn.

   1.2.2 Tiền khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục…:

     1.2.2.1 Khoản chi công tác phí và điện thoại: Phải được ghi rõ điều kiện được hưởng và mức hưởng trong hợp đồng lao động hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta sẽ tự xây dựng lên quy định này.

     1.2.2.2 Tiền trang phục: Nếu chi bằng tiền mặt thì không quá 5.000.000,đ/người/năm; nếu chi bằng hiện vật thì không giới hạn.

   1.2.3 Tiền thuê nhà DN trả thay: Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Ví dụ: Ông A có thu nhập chịu thuế trong tháng là 20tr.đ và được công ty trả thay tiền thuê nhà là 4tr.đ/tháng. Số tiền tính vào TNCT không quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện, nước trả thay) là: 20.000.000 x 15% = 3.000.000,đ; Như vậy số tiền thuê nhà mà công ty trả thay cho ông A được miễn thuế TNCN là: 4tr.đ – 3tr.đ = 1tr.đ

   1.2.4 Tiền làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.

Ví dụ: Ông A làm việc ban ngày, trong giờ được trả: 20.000,đ/h. Khi làm thêm ban đêm được trả là 30.000,đ/h, khi đó khoản trả cao hơn:  30.000 – 20.000 = 10.000,đ là khoản được miễn thuế TNCN.

   1.2.5 Tiền hỗ trợ đám hiếu, hỉ cho bản thân và gia đình người lao động:

   + Khi người lao động nhận được khoản tiền do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi đám hiếu, hỉ, cho bản thân và gia đình người lao động theo quy định của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Những khoản chi phúc lợi này(bao gồm đám hiếu, hỉ, đi lại, nghỉ mát…) không được quá 1 tháng lương bình quân trong năm tính thuế.

2. Các khoản giảm trừ: (Theo điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ bao gồm:

2.1 Mức giảm trừ đối với bản thân là 9tr.đ/người/tháng (108tr.đ/năm)

2.2 Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 tr.đ/người/tháng.

2.3 Các khoản bảo hiểm bắt buộc như: BHXH, BHYT, BHTN và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.

2.4 Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học…(cần lưu ý phải có xác nhận quyên góp của các tổ chức đó)

Chi tiết các khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN 

Phần 2- Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần:

Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần quy định tại phụ  lục 01/PL-TNCN tại thông tư số 111/2013/TT-BTC cụ thể như sau:

Bậc TN tính thuế/tháng Thuế

suất

Tính số thuế  phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng (tr.đ) 5% 0trđ + 5% TNTT 5% TNTT
2 Trên 5 tr.đ đến 10 tr.đ 10% 0.25tr.đ+10%TNTT trên 5tr.đ 10% TNTT – 0.25 tr.đ
3 Trên 10 tr.đ đến 18 tr.đ 15% 0.75 tr.đ + 15% TNTT trên 10 tr.đ 15% TNTT – 0.75 tr.đ
4 Trên 18 tr.đ đến 32 tr.đ 20% 1.95 tr.đ + 20% TNTT trên 18 tr.đ 20% TNTT – 1.65 tr.đ
5 Trên 32 tr.đ đến 52 tr.đ 25% 4.75 tr.đ + 25% TNTT trên 32 tr.đ 25% TNTT – 3.25 tr.đ
6 Trên 52 tr.đ đến 80 tr.đ 30% 9.75 tr.đ + 30% TNTT trên 52 tr.đ 30% TNTT – 5.85 tr.đ
7 Trên 80 tr.đ 35% 18.15 tr.đ + 35% TNTT trên 80 tr.đ 35% TNTT – 9.85 tr.đ

 

Trường hợp 2: Cách tính thuế TNCN cho lao động cư trú dưới 3 tháng:

          + Những cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng mà có tổng mức thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% trước khi trả thu nhập.

          Ví dụ: Doanh nghiệp thuê nhân công thời vụ có trả cho người lao động A số tiền là 4.000.000,đ, khi đó DN phải xác định số thuế TNCN của lao động A phải nộp là:

4.000.000 x 10% = 400.000,đ (Tính theo biểu thuế toàn phần)

          + Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế  của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.

         ⇒ Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

 + Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm làm cam kết.

Trường hợp 3: Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

          Dù là ký hợp đồng trên hay dưới 3 tháng đều xác định thuế TNCN phải nộp theo biểu lũy kế toàn phần với mức thuế suất 20%

          Ví dụ: Ông A là các nhân không cư trú ký hợp đồng làm việc tại VN với mức lương là 30.000.000,đ/tháng thì hàng tháng số thuế TNCN mà ông A phải nộp được tính như sau:

          30.000.000  x  20%  =  6.000.000,đ.

          Để hiểu rõ thế nào là cá nhân cư trú 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!