HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2020

HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2020

(Cho phần thu nhập đã chi trả/đã nhận vào năm 2019)

      Thời điểm quyết toán thuế TNCN cho năm 2019 đã qua, tuy nhiên nếu anh chị còn có những vướng mắc trong quá trình thực hiện, Đại Lý Thuế A&T phân tích cụ thể việc thực hiện quyết toán thuế TNCN để chúng ta có thể kiểm tra, rà soát lại tránh những sai sót. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho các anh chị liên quan đến công việc quyết toán thuế TNCN.

      Cơ sở thực hiện:

      – Điều 21 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

      – Công văn số 6043/CT-TTHT ngày 18/2/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về quyết toán thuế TNCN năm 2019 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc

I. Đối tượng quyết toán thuế TNCN năm 2019

      Ngày 18/02/2020 Cục thuế TP Hà Nội ban hành công văn số 6043/CT-TTHT hướng dẫn việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2019 và cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.

      * Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN năm 2019 bao gồm:

      1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

      – Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm;

      – Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

      – Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo;

      – Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế trước khi xuất cảnh.

      2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

      – Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không đều có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền;

      – Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của tổ chức trước chuyển đổi thì tổ chức trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định;

      – Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản thì quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày chia, tách… và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động.

      * Quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN:

      1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

      – Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

      – Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động.

      – Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

      2. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập

      – Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

      – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.

      – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

      – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

      – Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

      – Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế

      – Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

II. Chuẩn bị và tập hợp Hồ sơ để có thông tin làm quyết toán QTT TNCN:

      1. Tập hợp DS NLĐ đã đc trả lương trong năm;

      2. Hướng dẫn NLĐ làm giấy ủy quyền QTT;

      3. Rà soát MST TNCN cho toàn bộ người lao động làm việc tại công ty:

      3.1 Kê khai đầy đủ MST của tất cả người lao động tại các bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN đính kèm tờ khai quyết toán.

      3.2 Trong danh sách nếu ai chưa có mã số thuế TNCN thì kế toán thực hiện đăng ký (Lưu ý: theo quy định tại TT 95/2016 thì Thời hạn đăng ký MST cá nhân chậm nhất là trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 10 ngày)

Đăng ký MST TNCN xin mời xem tại đây: Thủ tục đăng ký MST TNCN mới nhất năm 2020

      4. Tổng hợp thông tin giảm trừ gia cảnh.

      – Lập bảng tổng hợp thuế TNCN cho năm quyết toán:

III. Cách tính quyết toán thuế TNCN năm 2020 cho thu nhập đã trả trong năm 2019:

      Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng công thức:

Trong đó, Các khoản được xác định như sau:

      1. Thu nhập chịu thuế:

      Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2019 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2020 đến 31/12/2020.

      Thu nhập chịu thuế của cả năm = Tổng thu nhập đã nhận được trong năm – Các khoản được xác định là miễn thuế trong năm.

      2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng:

      Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng.

      – Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).

      Ví dụ: Năm 2019, ông Andy là công dân Canada đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 02/1/2019 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty TNHH Dịch Vụ Đại lý thuế A&T, đến ngày 20/10/2019 ông Andy kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty TNHH Dịch Vụ Đại lý thuế A&T và rời Việt Nam. Hàng tháng ông Andy nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Mỹ trả) là 62 triệu đồng/tháng. Ông Andy không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 02/1/2019 đến 20/10/2019, ông Andy có mặt tại Việt Nam là 292 ngày: Như vậy, năm 2019 ông Tom Hiddleston là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 20/10/2019, ông Andy thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:

      ⇒ Tổng thu nhập chịu thuế năm 2019: 62 triệu đồng x 10 tháng = 620 tr.đ- Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông Andy năm 2019:

9 triệu đồng x 10 tháng = 90 triệu đồng.

      ⇒ Thu nhập tính thuế năm 2019:

620 triệu đồng – 90 triệu đồng = 530 triệu đồng

      ⇒ Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2019:

530 triệu đồng: 10 tháng = 53 triệu đồng.

      3. Các khoản giảm trừ

      Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

      Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

      * Giảm trừ gia cảnh cho bản thân

      – Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

      – Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

      * Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

      Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC  và Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

      – Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2019, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.

      – Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.

      – Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 285/06/2016 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

      Ví dụ: Giả sử tháng 8/2019 bà Phạm Thị Thuyên sinh con, tháng 10/2019 bà Thuyên mới đi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà Phạm Thị Thuyên khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 10/2019, khi quyết toán bà Phạm Thị Thuyên được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 8/2019 đến hết tháng 12/2019 mà không phải đăng ký lại.

      – Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

      Ví dụ: Giả sử tháng 8/2019 bà Phạm Thị Thuyên sinh con, tháng 10/2019 bà Thuyên đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN bà Phạm Thị Thuyên khai chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 10/2019 thì trong năm bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng 10/2019, khi quyết toán để được tính lại theo thực tế phát sinh từ tháng 8/2019 thì bà Phạm Thị Thuyên phải đăng ký lại theo thực tế phát sinh tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

      – Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.

      – Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2019, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2019.

      – Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

      * Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc

      Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

      4. Lưu ý:

      – Cách tính trên chỉ áp dụng riêng cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán

      – Các cá nhân không ủy quyền quyết toán hoặc không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thì Số thuế TNCN phải nộp chính là số tiền thuế TNCN mà doanh nghiệp đã khấu trừ.

IV. Hồ sơ QTT TNCN:

      1. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN

      Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2019 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2 , điều 16 thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 128/TT-BTC ngày 05/9/2014, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ tài chính.

      1.1. Đối với tổ chức trả thu nhập

      – Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

      – Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu tính thuế lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

      – Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất từng phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

      – Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

      Lưu ý:

      – Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.

      – Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.

      – Không khấu trừ thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.

      1.2. Đối với cá nhân quyết toán với CQT

      – Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

      – Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC  nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

      – Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khầu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thếu căn cứ cơ sở dực liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

      Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

      – Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

      – Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc Tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

      Lưu ý:

      – Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau:địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại , email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.

      – Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác số tài khoản ngân hàng và mở tại ngân hàng – chi nhánh.

      – Chỉ tiêu số [37] – Đã khấu trừ – tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế đã khấu trừ và đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của các tổ chức chi trả thu nhập (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).

      – Chỉ tiêu số [38] – Đã tạm nộp – tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC là số thuế TNCN mà cs nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.

      2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

      2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập.

      Theo hướng dẫn tại khoản 1, điều 16 thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN  đối với tổ chức trả thu nhập như sau:

      – Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.

      – Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung Ương , cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

      – Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại  Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

      – Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đang đóng trụ sở chính.

      2.2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với CQT

      Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

      – Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

      – Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

      – Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.

     Ví dụ 4: Năm 2019, ông Nguyễn Đăng Thu làm việc tại TP Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 2/2020, ông Nguyễn Đăng Thu chuyển ra Quảng Ninh làm việc tại công ty A&T do chi cục thuế TP Hạ Long quản lý và cư trú tại Chi cục thuế TP Cẩm Phả. Như vậy ông Nguyễn Đăng Thu nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 tại chi cục thuế TP Hạ Long, nếu tại thời điểm quyết toán thuế năm 2019, ông Nguyễn Đăng Thu đang được tính giảm trừ bản thân tại công ty A&T.

      – Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

      + Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

      + Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

      + Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.

      + Cá nhân  trong năm có thu nhập từ tiền lương.tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.

      – Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

      – Trường hợp cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi file dữ liệu tại trang web: http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động việc xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế sau khi cá nhân khai các thông tin liên quan.

      3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán

      3.1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với CQT

      – Cá nhân có số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất là ngày 31/03/2020.

      –  Nếu có số thuế nộp thừa xin hoàn, cá nhân nên nộp hồ sơ sau thời hạn quyết toán (31/3/2020), trường hợp này sẽ được miễn phạt về hành vi chậm quyết toán thuế.

      3.2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập

      – Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán thuế theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất ngày 31/03/2020

      – Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45( bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!