Bản tin thuế số 03 tháng 03 năm 2020

      Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp  văn bản mới số 03, tháng 03 năm 2020, cụ thể như sau:

 

      1 – Công văn số 939/TCT-CS ngày 06/3/2020 về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng phụ phẩm

      Trường hợp nguyên liệu đầu vào của nhà máy là da cá được mua từ các nhà máy chế biến thủy sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì khi Công ty bán sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trường hợp Công ty bán sản phẩm chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.

 

      2 – Công văn số 941/TCT-CS ngày 06/3/2020 về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ đội với xe cứu thương do cá nhân đăng ký lệ phí trước bạ

      Trường hợp xe cứu thương do ông Thái Văn Tài đăng ký khai, nộp lệ phí trước bạ đáp ứng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tiêu chuẩn, sử dụng đối với xe cứu thương và Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp xác định là “ô tô cứu thương” thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.

 

      3 – Công văn số 1036/TCT-CS ngày 12/3/2020 về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty

      Về nguyên tắc trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).

      Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp chỉ được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi doanh nghiệp đã lựa chọn.

 

      4 – Công văn số 1038/TCT-CS ngày 12/3/2020 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

      Về nguyên tắc Cục phục vụ ngoại giao đoàn phát sinh chi phí tiền thuê đất hàng năm đối với căn hộ đang trong thời gian xây dựng, chưa phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Trường hợp Cục phục vụ ngoại giao đoàn phát sinh chi phí thuê dịch vụ bảo vệ an ninh, chi phí duy tu bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền thuê đất hàng năm đối với căn hộ để phục vụ đối ngoại theo nhiệm vụ Nhà nước giao nếu đáp ứng các điều kiện khoản chi được trừ quy định tại Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014    của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) thì tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

      5 – Công văn số 1069/TCT-CS ngày 16/3/2020 về phí sát hạch lái xe

      Ngày 31/12/2019, Bộ Tài chính đã có công văn số 16015/BTC-CST trả lời Cục Thuế tỉnh Nghệ An về phí sát hạch lái xe.

      1. Khoản tiền phí sát hạch thuê trung tâm mà Sở Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An chi trả cho Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ Nghệ An là doanh thu của Trung tâm. Trung tâm phải kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế.

      – Về thuế giá trị gia tăng: Căn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng, trường hợp Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ tỉnh Nghệ An thuộc diện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì hoạt động cho thuê trung tâm thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với mức thuế suất 10%. Trường hợp Trung tâm thuộc diện áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu của hoạt động cho thuê.

      – Về thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2, Điều 6, Điều 7 và Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Trường hợp hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo tỷ lệ 5% nhân với doanh thu của hoạt động cho thuê.

      2. Về tỷ lệ để lại

      Tỷ lệ để lại tiền phí sát hạch thu được cho tổ chức thu phí tính theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC, cụ thể Phí thu được từ địa phương còn khó khăn về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật chất nhưng vẫn được Bộ Giao thông vân tải cho phép sát hạch lái xe mô tô tại các trung tâm, bãi sát hạch cũ được để lại theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC; các địa phương còn lại được để lại tiền phí theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 188/2016/TT-BTC.

 

      6 – Công văn số 1073/TCT-CS ngày 16/3/2020 về chính sách miễn giảm tiền thuê đất

      Trường hợp Công ty Cổ phần Chăn nuôi Gia Lai và Công ty Cổ phần Bò sữa Tây Nguyên được Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng cỏ chăn nuôi bò sang trồng cây ăn trái trên phần diện tích đất đang được Nhà nước cho các Công ty này thuê để thực hiện Dự án trồng cỏ, chăn nuôi bò (không thuộc trường hợp gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai). Đất dự án trồng cây ăn trái không thuộc đối tượng miễn, giảm nên không có cơ sở để tiếp tục xem xét miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích đất thuê đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng kể từ ngày được phép chuyển đổi cơ cấu cây trồng nêu trên.

 

      7 – Công văn số 1078/TCT-CS ngày 16/3/2020 về chính sách thu tiền thuê đất

      – Trường hợp đất do Nhà nước thu hồi, giải phóng mặt bằng tạo đất sạch để đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai thì:

      (i) Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013, Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ thì Nhà nước cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ và không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.

      (ii) Theo quy định tại Khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 thì trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ mà không có người tham gia hoặc chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất và trong trường hợp này nếu thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì người được cho thuê đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nếu đáp ứng các điều kiện miễn, giảm theo quy định.

      Đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh để báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai chỉ đạo thực hiện theo đúng chế độ quy định.

 

Trân trọng.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!