Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 01, tháng 10 năm 2020, cụ thể như sau:
I. Nghị định của Chính phủ
Ngày 25/9/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2020/NĐ-CP v/v quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm 30% thuế TNDN phải nộp năm 2020 đối với doanh nghiệp, HTX, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác.
Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 nhân (x) với 12 tháng.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm quy định tại Nghị định này được tính trên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020, sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Doanh nghiệp tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm khi tạm nộp hàng quý và khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 116/2020/QH14 có hiệu lực thi hành và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
II. Công văn hướng dẫn
1 – Công văn số 3880/TCT-KK ngày 17/9/2020 về quản lý thuế GTGT đối với dự án đầu tư chấm dứt hoạt động
Trường hợp dự án đầu tư Nhà máy bột và giấy Tân Mai Quảng Ngãi của Công ty cổ phần Tân Mai Miền Trung chấm dứt hoạt động theo quyết định số 75/QĐ-SKHĐT ngày 26/4/2018 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ngãi thì Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi và Công ty thực hiện xử lý số thuế giá trị gia tăng đã được hoàn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 Bộ Tài chính.
Trường hợp, Công ty cổ phần Tân Mai Miền Trung không chủ động kê khai điều chỉnh, nộp lại số tiền thuế phải thu hồi hoàn thì Cục Thuế thực hiện thu hồi hoàn và xử phạt vi phạm hành chính thuế theo thẩm quyền.
Để đảm bảo quản lý thuế đối với dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về đầu tư, về đất đai trên địa bản yêu cầu, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện thủ tục thanh lý dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ, khoản 5 Điều 41 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
2 – Công văn số 3900/TCT-CS ngày 17/9/2020 về xác định sản phẩm vàng thỏi khi tính thuế tài nguyên
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác tài nguyên, toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác đưa vào sản xuất, chế biến thành sản phẩm và được Bộ quản lý chuyên ngành xác nhận đã thành sản phẩm khác sản phẩm công nghiệp, mới bán ra thì xác định sản lượng tài nguyên và giá thuế tài nguyên khai thác trên cơ sở sau:
– Sản lượng tài nguyên khai thác để tính thuế tài nguyên được quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế, theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm được quy định khoản 1, khoản 3 Điều 5 Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC.
– Giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp, trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp (không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng ở khâu khai thác, chế biến thu sản phẩm tài nguyên) theo quy định tại khoản 4, Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC nêu trên;
Trường hợp giá tính thuế đơn vị khai thác xác định thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định theo quy định khoản 4 Điều 6 Luật Thuế tài nguyên và hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC nêu trên.
Ngày 27/4/2020, Bộ Công thương có Công văn số 2949/BTC-CN trả lời Công văn số 314-20/PSGC ngày 07/4/2020 của Công ty TNHH Vàng Phước Sơn; Đề nghị Cục Thuế tỉnh Quảng Nam xem xét hồ sơ của Cty TNHH Vàng Phước Sơn và giải quyết cụ thể đúng quy định của pháp luật.
3 – Công văn số 3902/TCT-KK ngày 17/9/2020 về xác định số thuế giá trị gia tăng dược hoàn
Trường hợp Công ty TNHH Panasonic R&D Center Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) được Cục Thuế thành phố Hà Nội thực hiện thủ tục đóng mã số thuế 13 số 0101824243-003 của Công ty để cấp mã số thuế mới 10 số 0108345786 thì đề nghị Cục Thuế thành phố Hà Nội xác định đầy đủ, chính xác nghĩa vụ thuế của Công ty tại thời điểm sử dụng mã số thuế 13 số để chuyển tiếp sang mã số thuế 10 số tiếp tục kê khai, nộp thuế.
Trường hợp sau khi chuyển tiếp toàn bộ nghiã vụ thuế từ mã số thuế 13 số sang mã số thuế 10 số, nếu Công ty TNHH Panasonic R&D Center Việt Nam có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đủ điều kiện được hoàn thì Cục Thuế TP Hà Nội giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho Công ty theo đúng quy định.
4 – Công văn số 3924/TCT-CS ngày 18/9/2020 về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
Công ty TNHH Hspolytech được Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu số 9845767425 ngày 24/10/2016 để thực hiện dự án sản xuất, gia công các loại giày thể thao, các bộ phận của giày. Ngày 31/12/2019, Công ty được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi số 10133/GXN-BCT cho dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đối với sản phẩm Đế giữa cho giày thể thao thì dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển nêu trên đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13, Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC.
Theo báo cáo của Công ty thì: Dự án đầu tư của Công ty TNHH Hspolytech thành lập năm 2016. Năm 2017 là năm đầu tiên dự án phát sinh doanh thu. Năm 2018, dự án đầu tư phát sinh thu nhập và hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn khu công nghiệp (miễn 2 năm, giảm 50% trong 4 năm tiếp theo). Năm 2019 dự án được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản suất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì dự án được lựa chọn chuyển tiếp hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cho thời gian còn lại kể từ năm 2019.
Trong thời gian hoạt động, Công ty có bổ sung ngành nghề kinh doanh bất động sản (cho thuê nhà xưởng) hoặc sản xuất các sản phẩm khác chưa được Bộ Công Thương xác nhận là sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thì Công ty phải tính riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ và thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác để xác định thuế TNDN phải nộp theo đúng quy định.
5 – Công văn số 3925/TCT-CS ngày 18/9/2020 về xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất trái thẩm quyền
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004, đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì gửi kèm theo giấy tờ hợp pháp chứng minh đã nộp tiền để làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận).
Đối với các giấy tờ photocopy như Cục Thuế cung cấp kèm theo hồ sơ thì chưa đủ căn cứ xác định là giấy tờ hợp pháp đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất. Trường hợp bị thất lạc Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất, đề nghị Cục Thuế chỉ đạo Chi cục Thuế báo cáo UBND cấp huyện chỉ đạo phối hợp các cơ quan nhà nước chức năng có thẩm quyền xác minh, xác thực Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tô chức giao đất trái thẩm quyền để cơ quan thuế làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính về đất theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
6 – Công văn số 3956/TCT-CS ngày 22/9/2020 về thủ tục hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA
Chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại là đối tượng được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án.
Do đặc thù về tổ chức quản lý và thực hiện dự án theo Văn kiện dự án đã được Bộ Y tế phê duyệt, trường hợp Chủ dự án ủy quyền cho Ban quản lý dự án tuyến trung ương và tuyến địa phương (sau đây gọi chung là BQLDA) trong việc thực hiện dự án và thực hiện các thủ tục về hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật thì BQLDA được thay mặt Chủ dự án thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ ở Việt Nam từ phần nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại để phục vụ dự án. Chủ dự án chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực của hồ sơ hoàn thuế của BQLDA.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà nội căn cứ vào hồ sơ thực tế để hướng dẫn đơn vị thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo quy định hiện hành.
Trân trọng.