Bản tin thuế số 04 tháng 02 năm 2020

      Công ty TNHH dịch vụ Đại Lý Thuế A&T tổng hợp văn bản mới số 04, tháng 02 năm 2020, cụ thể như sau:

 

      I. Nghị định của Chính phủ

      1 – Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 139/2016/NĐ-CP về Lệ phí Môn bài

      Ngày 24/2/2020 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2020/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định số 139/2016/NĐ-CP về Lệ phí Môn bài.

      Một số nội dung quan trọng của Nghị định 22/2020/NĐ-CP như:

      – Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

      a) Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

      b) Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

      c) Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

      – Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

      Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kd của DNN cũng được miễn lệ phí môn bài nếu thành lập trong thời gian DNN được miễn lệ phí môn bài.

      – Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

       Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

      Tệp đính kèm: Download.

 

      2 – Nghị định số 24/2020/NĐ-CP ngày 24/2/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống tác hại của rượu bia

      Cũng trong ngày 24/2/2020 Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng chống tác hại của rượu bia.

      Nghị định này quy định chi tiết  một số biện pháp giảm mức tiêu thụ và quản lý việc cung cấp rượu, bia bao gồm địa điểm công cộng không được uống rượu, bia; hạn chế sử dụng hình ảnh diễn viên uống rượu, bia trong tác phẩm điện ảnh, sân khấu, truyền hình; quản lý việc quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và bia; việc thực hiện biện pháp ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và mua rượu, bia trong hoạt động bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử; nội dung, mức chi cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; trách nhiệm thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông và trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống tác hại của rượu, bia. Cụ thể như:

      Địa điểm công cộng không được uống rượu, bia:

      1. Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực.

      2. Nhà chờ xe buýt.

      3. Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.

      Thực hiện biện pháp ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin và mua rượu, bia trong hoạt động bán rượu, bia theo hình thức thương mại điện tử:

      1. Có ứng dụng khai báo tên, tuổi của người truy cập trước khi người đó truy cập, tìm kiếm thông tin; khai báo các thông tin về tên, địa chỉ cư trú của người mua, thông tin thanh toán qua tài khoản, thẻ ngân hàng hoặc các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác khi người đó thực hiện giao dịch mua rượu, bia.

      2. Thông tin về sản phẩm rượu, bia trên website thương mại điện tử của tổ chức, cá nhân bán rượu, bia không được liên kết, quảng bá đến các tài khoản người dùng chưa đủ 18 tuổi; các trang, kênh, phương tiện thông tin khác trên môi trường mạng dành riêng cho người chưa đủ 18 tuổi hoặc có đa số người sử dụng, truy cập chưa đủ 18 tuổi.

      3. Tổ chức, cá nhân bán rượu, bia có trách nhiệm kiểm tra tuổi của người nhận hàng trong trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người đó, bảo đảm người nhận hàng phải từ đủ 18 tuổi trở lên khi giao hàng.

      Tệp đính kèm: Download.

 

      II. Thông báo của Tổng cục Thuế

      Ngày 13/02/2020, Tổng cục Thuế đã ban hành Thông báo số 06/TB-HĐT về việc tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế kỳ 1 năm 2020.

      Căn cứ Quyết định số 48/QĐ-TCT ngày 14/01/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc thành lập Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2020.

      Hội đồng thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế năm 2020 thông báo về việc tổ chức thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế kỳ 1 năm 2020.

      Thời gian, địa điểm tổ chức thi

      – Thời gian thi: dự kiến trong tháng 4/2020.

      – Địa điểm thi: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh.

      Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ thi

      – Thời gian tiếp nhận hồ sơ: từ ngày 02/3/2020 đến ngày 06/3/2020 (buổi sáng từ 08 giờ đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ).

      – Địa điểm tiếp nhận hồ sơ:

      + Tại Hà Nội: trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế, số 123 Lò Đúc, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

      + Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ 138 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.

      (Thời gian tiếp nhận hồ sơ trực tiếp có thể thay đổi tùy thuộc vào diễn biến dịch bệnh viêm đường hô hấp do chủng mới virus Corona (Covid-19) và được công bố tại website Tổng cục Thuế.)

Thông báo đầy đủ được đăng tải tại website của Hội Tư vấn Thuế Việt Nam: vtca.vn

 

      III. Công văn hướng dẫn

      1 – Công văn số 612/TCT-CS ngày 17/02/2020 về thuế tài nguyên, phí Bảo vệ môi trường

      Trường hợp nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất thực hiện dự án đầu tư công trình thuỷ điện, doanh nghiệp thực hiện san, ủi đất trên diện tích đất được giao để san lấp, xây dựng công trình thuỷ điện có mục đích an ninh, quân sự, đê điều thuộc đối tượng được miễn thuế tài nguyên.

      Đất khai thác, sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện dự án thuỷ điện được miễn thuế tài nguyên bao gồm cả cát đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình.

      Đối với sản lượng đá, cát, sỏi khai thác đưa vào sản xuất, chế biến thành vật liệu xây dựng dùng trong kết cấu công trình thuỷ điện như: cấu kiện bê tông công trình… thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên…

      Để thực hiện miễn thuế tài nguyên, tổ chức, cá nhân khai thác đất kể cả đơn vị nhận thầu thực hiện) lập bộ hồ sơ, gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi khai thác để biết và theo dõi việc miễn thuế theo quy định tại điểm c, khoản 3, Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

      Trường hợp doanh nghiệp thực hiện gói thầu xây dựng trong quá trình thi công khai thác đất, để cát dùng để san lấp, xây dựng công trình thuỷ điện phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; Nếu đất, đá, cát khai thác trong quá trình thi công khai dùng để san lấp, xây dựng công trình thuỷ điện thuộc trường hợp khai thác khoáng sản tận thu quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP thì áp dụng mức phí bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại khoản 3, Điều 4 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP nêu trên.

 

      2 – Công văn số 615/TCT-CS ngày 17/02/2020 về giải đáp chính sách tiền thuê đất

      Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long tại công văn số 641/CT-HKDCN ngày 06/9/2019, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long thuê 1.012,7 m2 để đầu tư xây dựng mới cụm xử lý nước mặt (nước tự nhiên) công suất 50 m3/giờ trạm cấp nước xã Phú Thành, huyện Trà Ôn, thời hạn thuê đất 50 năm, hình thức trả tiền thuê đất hàng năm theo Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 13/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

      Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Vĩnh Long nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP của Chính phủ thì thuộc đối tượng xem xét miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

 

      3 – Công văn số 617/TCT-CS ngày 17/02/2020 về việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

      Tại Điều 24 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

      “Điều 24. Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

      Tổng cục Thuế căn cứ quy định tại Điều 23 Thông tư này thực hiệu ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử theo trình tự quy định tại Điều 25 Thông tư này đối với các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đủ các điều kiện.”

      Căn cứ quy định trên, để trở thành đơn vị cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì Công ty Hưng Việt Solution cần đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 68/2019/TT-BTC ngày 12/09/2018 của Chính phủ và Điều 23 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính.

 

      4 – Công văn số 623/TCT-DNL ngày 17/02/2020 về việc đề nghị áp dụng APA của Doanh nghiệp chế xuất Nitori Việt Nam

      Qua đánh giá hồ sơ phân tích giá thị trường liên quan đến đề nghị tham vấn APA song phương của Nitori Việt Nam, các nội dung đã được trao đổi trong buổi họp tham vấn lần thứ nhất giữa Nitori Việt Nam và Tổng cục Thuế và qua các tài liệu giải trình bổ sung do Nitori Việt Nam cung cấp cho thấy: các thông tin, giải trình của Nitori Việt Nam chưa đủ căn cứ để kiểm chứng các đối tượng so sánh độc lập được Nitori Việt Nam đề xuất là phù hợp cho việc xác minh mức giá/tỷ suất lợi nhuận trong giao dịch của Nitori Việt Nam với bên liên kết thuộc phạm vi đề nghị áp dụng APA tương ứng với chức năng, tài sản, rủi ra và thực tế kết quả hoạt động kinh doanh của Nitori Việt Nam tại Việt Nam.

      Vì vậy căn cứ khoản 2 Điều 5 và khoản 5 Điều 8 Thông tư số 201/2013/TT-BTC, Tổng cục Thuế chưa có cơ sở để chấp thuận cho Nitori Việt Nam nộp hồ sơ đề nghị áp dụng APA chính thức.

 

Trân trọng.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!