QUY ĐỊNH VỀ DOANH THU – CHI PHÍ HÀNG BIẾU TẶNG

      Quy định về doanh thu, chi phí hàng biếu tặng, xử lý chi phí quà tặng cho khách hàng như thế nào? Hàng năm khoản chi phí: Hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng khách hàng, đối tác, công nhân viên…chiếm 1 tỷ lệ không hề nhỏ trong Doanh nghiệp. Sau đây, Công ty TNHH dịch vụ tư vấn A&T xin đưa ra một số giải đáp cho thắc mắc của các bạn.

      1. Doanh thu:

      Theo khoản 5 Công văn Số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về thuế TNDN của BTC:

      “5.1. Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng quy định tại điểm 3b Điều 5″

      => Như vậy: Hàng cho biếu tặng sẽ không phải ghi nhận doanh thu để tính thuế TNDN

      (Theo công văn Số: 289/TCT-CS V/v thuế GTGT, TNDN hay công văn  Số: 5519/TCT-DNL V/v Chính sách thuế.)

      2. Về chi phí: 

      2.1 Trường hợp quà tặng cho khách hàng, đối tác:

      +)  Quy định chi phí chi cho quà biếu tặng NĂM 2014

      Theo điểm 2.21 khoản 2 điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC: Quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

      “2.21. Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”

      -> Tức là: Khoản chi phí cho biếu tặng khách hàng sẽ bị khống chế không được vượt quá 15% tổng chi phí được trừ.

      +)  Quy định chi phí chi cho quà biếu tặng TỪ NĂM 2015 (Từ kỳ tính thuế TNDN năm 2015):

      – Theo khoản 4 điều 1 Luật số 71/2014/QH13:

      “4. Bãi bỏ điểm m khoản 2 Điều 9.”

      – Mới nhất theo Thông tư 96/2015/TT-BTC ban hành ngày 22/6/2015 cũng không quy định việc khống chế đối với khoản chi quà biếu, tặng, cho khách hàng.

       Tức là: từ năm 2015 trở đi chi phí cho biếu tặng sẽ không bị khống chế nữa, mà sẽ được trừ toàn bộ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ. Chi phí được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (Nếu đáp ứng được điều kiện về hóa đơn, chứng từ, thanh toán theo quy định)

      2.2 Trường hợp quà tặng cho nhân viên:

      – Tất cả các khoản quà tặng nhân viên dịp lễ tết, trung thu, sinh nhật, mồng 8/3, 20/10, 1/6, tặng lịch… đều thuộc nhóm các khoản chi có tính chất phúc lợi nên bị khống chế mức được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN là: tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.

      Theo Công văn 4003/TCT-CS Ngày 17/10/2018 của Tổng Cục Thuế về chính sách thuế đối với mua hàng hóa làm quà cho cán bộ, nhân viên.

      – Hồ sơ chứng từ quà tết cho nhân viên:

      + Hợp đồng, Hoá đơn mua quà tết (Nếu có)

      + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các hóa đơn có tổng thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên

      + Quy định trong quy chế tài chính, chi tiêu nội bộ… của doanh nghiệp về việc tặng quà vào các dịp lễ tết

      + Quyết định tặng quà tết cho nhân viên

      + Hoá đơn đầu ra

      3. Thuế TNCN với khoản quà tặng:

      3.1. Đối với nhân viên được nhận quà:

      – Đây là khoản tiền có tính chất tiền lương tiền công nên phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN.

      Theo khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC: 

      1. e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức

      3.2. Đối với khách hàng là cá nhân:

      Theo Công văn 3929/TCT- TNCN ngày 23/09/2015 của Tổng cục thuế về việc thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ khuyến mại, cụ thể như sau:

      “Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty cho, tặng hiện vật cho khách hàng không thu tiền mà hiện vật là tài sản phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thì thu nhập mà khách hàng nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ quà tặng.”

      – Trường hợp Công ty thực hiện chương trình khuyến mại theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật Thương mại thì khoản tiền/hiện vật cá nhân nhận được từ hoạt động trúng thưởng vượt trên 10 triệu đồng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng.”

      Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích được cho các bạn kế toán ít nhiều trong công tác tính doanh thu – chi phí kế toán tại Doanh nghiệp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Content is protected !!